– Tên khoa học: *Citrus aurantium L.* (quả non phơi khô của cây Cam chua hoặc cây Trấp).
– Tên khác: Trấp thực, Zhi Shi (Trung Quốc), Immature Bitter Orange.
– Đặc điểm: Quả nhỏ, vỏ dày, màu xanh hoặc vàng nhạt khi khô, vị đắng, tính hơi hàn.
1. Phá khí trệ, tiêu tích trệ:
– Điều trị bụng đầy chướng, táo bón do khí trệ, ứ đọng thức ăn (ngực bụng căng tức).
– Dùng cho người ăn không tiêu, ợ chua, trào ngược dạ dày.
2. Hóa đờm, giảm nghẹn:
– Hỗ trợ ho có đờm đặc, tức ngực, khó thở.
3. Giảm đau mạnh:
– Đau bụng, đau dạ dày do khí uất kết, đau sườn hông.
4. Hạ khí nghịch:
– Giảm nôn ói, buồn nôn do vị khí nghịch lên.
– Sắc thuốc: 3–9g Chỉ Thực khô sắc với nước, thường kết hợp với Hậu Phác, Đại Hoàng, Trần Bì trong các bài thuốc như Chỉ Thực Đạo Trệ Thang.
– Tán bột: Trộn với mật ong hoặc nước gừng để giảm tính hàn, uống 1–3g/ngày.
– Dùng ngoài: Đắp bụng giảm chướng (ít phổ biến).
– Chống chỉ định:
– Phụ nữ mang thai (nguy cơ co bóp tử cung, sảy thai).
– Người tỳ vị hư nhược (tiêu chảy, lạnh bụng, người gầy yếu).
– Tác dụng phụ:
– Dùng quá liều (>10g/ngày) gây đau bụng, tiêu chảy, tim đập nhanh.
– Tương tác thuốc:
– Tránh dùng chung với thuốc hạ huyết áp, thuốc chống trầm cảm.
– Chỉ Thực (quả non) vs. Chỉ Xác (quả chưa chín):
– Chỉ Thực: Tác dụng mạnh, tập trung vào phá khí trệ ở phần dưới cơ thể (bụng, đại tràng).
– Chỉ Xác: Tác dụng nhẹ hơn, điều hòa khí ở phần trên (ngực, dạ dày).
– Chỉ Thực vs. Trần Bì (vỏ quýt):
– Trần Bì thiên về hành khí, kiện tỳ, ít tính phá mạnh như Chỉ Thực.
– Hoạt chất synephrine, flavonoid trong Chỉ Thực có tác dụng:
– Kích thích nhu động ruột, hỗ trợ điều trị táo bón chức năng.
– Ức chế vi khuẩn đường tiêu hóa (E. coli, Salmonella).
– Giảm co thắt cơ trơn dạ dày, ruột.
– Nghiên cứu trên động vật ghi nhận khả năng hạ lipid máu và giảm béo phì.
Khuyến cáo:
– Chỉ dùng khi có khí trệ thực chứng (bụng đầy cứng, táo bón), không dùng lâu dài.
– Người hư nhược nên kết hợp với bổ khí như Đảng sâm, Bạch truật.
– Mua từ nhà thuốc Đông y uy tín, tránh nhầm với quả cam/quýt thông thường! 🍊