– Tên khoa học: *Eucommia ulmoides* (họ Eucommiaceae).
– Tên khác: Cây đỗ trọng, Du Zhong (Trung Quốc), Gutta-percha tree (do chứa chất nhựa dẻo).
– Đặc điểm: Cây gỗ cao 10–20m, vỏ cây màu xám, có sợi trắng đàn hồi khi bẻ. Vỏ thân và vỏ cành là bộ phận dùng làm thuốc.
1. Bổ can thận, mạnh gân cốt:
– Điều trị đau lưng, yếu gối, thoái hóa xương khớp, loãng xương.
– Hỗ trợ phục hồi sau gãy xương.
2. An thai:
– Dùng cho phụ nữ mang thai bị đau lưng, dọa sảy thai (theo chỉ định thầy thuốc).
3. Hạ huyết áp:
– Giảm triệu chứng chóng mặt, ù tai do huyết áp cao.
4. Cầm tiểu đêm:
– Hỗ trợ người tiểu đêm nhiều lần, thận hư.
– Sắc thuốc: 6–12g vỏ khô sắc với nước, kết hợp với Ngưu tất, Tục đoạn để tăng hiệu quả.
– Ngâm rượu: Vỏ thân ngâm rượu 40–45 độ (tỷ lệ 1:5), dùng 15–30ml/ngày.
– Tán bột: Trộn với mật ong làm viên hoàn, uống 3–5g/ngày.
– Chế biến món ăn: Hầm với xương lợn, dê để bồi bổ.
– Chống chỉ định:
– Người âm hư hỏa vượng (nóng trong, táo bón, khô miệng).
– Dị ứng với nhựa cây đỗ trọng.
– Tác dụng phụ:
– Dùng quá liều gây đầy bụng, khó tiêu.
– Tương tác thuốc:
– Thận trọng khi dùng chung với thuốc hạ huyết áp hoặc thuốc lợi tiểu.
– Đỗ Trọng sống (vỏ tươi) và Đỗ Trọng chế (sao với muối):
– Đỗ Trọng chế có tác dụng mạnh hơn về bổ thận, thường dùng trong các bài thuốc an thai.
– Tránh nhầm với Đỗ Trọng nam (*Parabarium micranthum*), một loại dây leo có độc tính.
– Hoạt chất aucubin, geniposidic acid trong Đỗ Trọng có tác dụng:
– Kích thích sản sinh collagen, tăng mật độ xương.
– Giãn mạch, ổn định huyết áp.
– Chống loãng xương ở phụ nữ mãn kinh (theo nghiên cứu trên động vật).
– Nhựa cây Đỗ Trọng được dùng trong công nghiệp sản xuất cao su tự nhiên.
Khuyến cáo:
– Chọn vỏ cây già, dày, màu nâu xám, có sợi trắng dai khi bẻ.
– Phụ nữ mang thai chỉ dùng Đỗ Trọng khi có sự hướng dẫn của thầy thuốc.
– Mua từ nhà thuốc Đông y uy tín để tránh hàng giả hoặc pha trộn! 🌳