Ô Tặc Cốt, hay còn gọi là mai mực, là phần xương cứng của các loài mực biển như mực nang, mực ống. Đây là một vị thuốc quý trong Đông y, được sử dụng từ hàng ngàn năm nhờ công dụng cầm máu, trị loét dạ dày, hỗ trợ xương khớp và nhiều bệnh lý khác. Tên khoa học của dược liệu là Sepiella maindroni hoặc Sepia esculenta, thuộc họ Mực (Sepiidae).
Mô tả: Mai mực có hình bầu dục, dẹt, màu trắng ngà, mặt lưng cứng với các hạt nổi, mặt bụng xốp và có vân ngang.
Phân bố: Mực sinh sống ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tại Việt Nam, chúng tập trung nhiều ở Khánh Hòa, Hải Phòng, Bình Thuận, Thanh Hóa.
Thu hoạch: Tháng 3–9 hàng năm là thời điểm lý tưởng để đánh bắt, khi mực di chuyển gần bờ sinh sản.
Canxi cacbonat (CaCO₃): Chiếm tỉ lệ lớn, giúp trung hòa axit dạ dày.
Calci phosphat (Ca₃(PO₄)₂): Hỗ trợ phục hồi xương.
Natri clorua (NaCl), chất keo, pectin: Có tác dụng cầm máu, bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Kháng Axit Và Bảo Vệ Dạ Dày: Canxi cacbonat trung hòa dịch vị axit, giảm ợ chua, loét dạ dày.
Cầm Máu: Pectin tạo màng bảo vệ, thúc đẩy đông máu, dùng cho xuất huyết tiêu hóa, trĩ, băng huyết.
Hỗ Trợ Xương: Khoáng chất trong mai mực thúc đẩy tái tạo xương, ngăn loãng xương.
Hấp Thụ Độc Tố: Khả năng hấp thụ vi khuẩn, chất nhầy trong đường tiêu hóa.
Tính vị: Vị mặn, tính ôn, quy vào kinh Can và Thận.
Tác dụng:
Chỉ huyết (cầm máu), liễm huyết (thu liễm khí huyết).
Trừ hàn thấp, làm lành vết loét ngoài da.
Cố tinh, điều trị di tinh, bạch đới ở phụ nữ.
Dạng bột/viên: 4–12g/ngày, tùy bệnh lý.
Dùng ngoài: Tán bột đắp trực tiếp lên vết thương.
Trị Viêm Loét Dạ Dày:
Chuẩn bị: Ô tặc cốt (80g), diên hồ sách (10g), khô phàn (40g), mật ong (60g).
Cách làm: Tán bột, trộn mật ong vo viên. Dùng 12g/ngày, 3 lần trước ăn.
Cầm Máu Trĩ Hoặc Băng Huyết:
Phối hợp: Ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ, hoàng kỳ (mỗi loại 12g), sắc uống hàng ngày.
Trị Viêm Tai Giữa Có Mủ:
Dùng 2g mai mực + 0.4g xạ hương, tán bột. Vệ sinh tai bằng oxy già, chấm hỗn hợp vào tai.
Chữa Loét Âm Hộ:
Thiêu tồn tính mai mực, trộn với lòng đỏ trứng gà, đắp lên vết loét 310.
Hỗ Trợ Xương Gãy:
Nghiền bột mai mực, uống 6–8g/ngày kết hợp vật lý trị liệu.
Đối tượng tránh dùng: Người âm hư, nhiệt trong (biểu hiện khô miệng, nóng trong).
Tác dụng phụ: Dùng lâu dài có thể gây táo bón. Cần bổ sung chất xơ và uống đủ nước.
Kỵ kết hợp: Không dùng chung với Bạch liễm, Phụ tử.
Ô Tặc Cốt không chỉ là phế phẩm ít người biết đến khi chế biến mực mà còn là dược liệu đa năng trong y học. Từ cầm máu, trị loét dạ dày đến hỗ trợ xương khớp, công dụng của nó đã được chứng minh qua cả nghiên cứu hiện đại và kinh nghiệm dân gian. Tuy nhiên, cần tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.