Tên khác: Gián đất, Địa miết trùng, Con gián đất không cánh.
Tên khoa học:
Eupolyphaga sinensis Walker (phổ biến ở Trung Quốc như Giang Tô, Hà Nam).
Steleophaga plancyi (cùng họ Eupolyphagidae).
Họ: Gián đất (Eupolyphagidae).
Hình dáng: Thân rễ dẹt, màu nâu tía hoặc đen, kích thước nhỏ, dễ vỡ khi nghiền.
Phân bố: Chủ yếu ở Trung Quốc (An Huy, Tứ Xuyên), hiếm gặp tại Việt Nam.
Thu hái: Bắt gián cái, luộc chín trong nước sôi, phơi/sấy khô.
Tính vị: Vị mặn, tính hàn, quy kinh Can, Tâm, Tỳ.
Dược năng:
Phá ứ huyết: Trị ứ máu, kinh nguyệt bế tắc, đau bụng sau sinh.
Làm lành xương: Hỗ trợ gãy xương, bong gân, tổn thương cơ.
Kháng u và hỗ trợ gan: Dùng trong bài thuốc trị xơ gan, ung thư gan.
Liều thông thường: 3–6g/ngày dạng bột hoặc sắc.
Bài thuốc:
Trị đau lưng cấp: Gián đất 9 con sấy khô, tán bột, chia 2 lần uống/ngày.
Bế kinh, đau bụng: Gián đất 20 con + Đào nhân 20 hạt + Đại hoàng 15g, tán bột, vo viên uống.
Xơ gan: Gián đất 6g + Đẳng sâm 9g + Long đởm thảo 6g, sắc uống.
Gãy xương: Gián đất sao vàng, tán bột, uống 6–9g/ngày.
Tổn thương do chấn thương: Kết hợp với Trạch lan, Nga bất thực thảo.
Độc tính: Không dùng quá liều hoặc dài ngày.
Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai (gây sảy thai).
Người thể trạng hư hàn, tiêu chảy.
Tương tác: Tránh dùng chung với thuốc chống đông máu.
Chế biến:
Sao vàng với vỏ trấu để giảm độc tính.
Tán bột hoặc ngâm rượu.
Bảo quản: Đựng trong lọ kín, thêm Hoa tiêu hoặc vôi để chống mối mọt.
Thủy miết trùng (Cybister japonicus): Sống dưới nước, công dụng khác (cường tráng hoạt huyết), không nên nhầm lẫn.
Eupolyphaga sinensis vs Steleophaga plancyi:
Eupolyphaga: Màu nâu tía, kích thước nhỏ.
Steleophaga: Màu nâu đen, có đốm vàng.
Thổ Miết Trùng là vị thuốc quý trong Đông y với khả năng phá ứ huyết và hỗ trợ xương khớp. Tuy nhiên, cần sử dụng đúng liều lượng, kết hợp thăm khám y tế để tránh rủi ro. Khi mua, nên chọn nguồn uy tín để đảm bảo chất lượng.