Toàn yết là vị thuốc từ con bọ cạp (tên khoa học: Buthus martensii Karsch), thuộc họ Bọ cạp (Buthidae). Trong Đông y, toàn yết được sử dụng cả con hoặc phần đuôi (gọi là Yết vĩ) để điều trị các chứng co giật, phong thấp, liệt mặt, và uốn ván 25. Dược liệu này có nguồn gốc từ Trung Quốc, chủ yếu ở Hà Nam và Sơn Đông. Tại Việt Nam, hầu hết toàn yết được nhập khẩu do số lượng bọ cạp bản địa hạn chế.
Hình thái: Bọ cạp có thân dài khoảng 6 cm, đầu ngực ngắn, bụng dài với đuôi uốn cong và ngòi chứa nọc độc. Toàn thân màu nâu xanh, phần bụng và chân màu vàng.
Thu hái: Bắt vào mùa xuân–hè, đặc biệt loại “Xuân yết” (thu hoạch tháng 3–4) được đánh giá cao về chất lượng.
Chế biến: Ngâm bọ cạp trong nước muối (300–500g muối/kg bọ cạp), luộc đến khi cứng, sau đó phơi khô trong bóng râm. Tránh phơi nắng để muối không kết tinh.
Độc tố chính: Katsutoxin (một protein chứa lưu huỳnh), có tác dụng gây liệt hô hấp ở liều cao nhưng lại chống co giật ở liều thấp.
Hợp chất khác: Trimethylamine, betaine, axit béo (palmitic, stearic), cholesterol, và các peptide như AGAP (Analgesic–Antitumor Peptide) có khả năng giảm đau và ức chế tế bào ung thư.
Nguyên tố vi lượng: Natri, kali, canxi, kẽm, sắt.
Tính vị: Vị mặn, cay, tính bình, có độc; quy kinh Can.
Công dụng:
Tức phong chỉ kinh: Trị co giật, động kinh, uốn ván.
Thông lạc chỉ thống: Giảm đau xương khớp, đau đầu dai dẳng.
Giải độc tán kết: Điều trị mụn nhọt, lao hạch.
Chống co giật: Katsutoxin ức chế kênh kali (hKv1.2 và hKv1.3), giảm cơn động kinh.
Chống ung thư: Peptide AGAP ức chế tăng sinh tế bào ung thư vú, ruột kết với tỷ lệ 45–47%.
Hạ huyết áp: Chiết xuất toàn yết làm giãn mạch, giảm huyết áp kéo dài 1–3 giờ.
Kháng khuẩn: Hiệu quả với vi khuẩn kháng methicillin (MRSA) và lậu cầu.
Khiên Chính Tán:
Thành phần: Toàn yết, Bạch phụ tử, Bạch cương tàm (tỷ lệ bằng nhau).
Công dụng: Trị liệt mặt (dây thần kinh VII), méo miệng.
Trị động kinh trẻ em:
Toàn yết 3g + Địa long 3g + Cam thảo 2g, tán bột, uống 5–6 lần/ngày.
Uốn ván:
Kết hợp với Thiên nam tinh, Thuyền thoái trong bài Ngũ Hổ Truy Phong Tán.
Phong thấp đau nhức:
Toàn yết + Xuyên ô + Bạch hoa xà, sắc uống.
Dạng sắc: 3–6g/ngày.
Dạng bột: 0.6–1g/lần, tối đa 3g/ngày.
Độc tính: Liều cao (>30g) gây chóng mặt, khó thở, tử vong do liệt hô hấp.
Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai (nguy cơ sảy thai).
Người huyết hư, thể trạng suy nhược.
Tương tác: Tránh dùng chung với thuốc chống đông hoặc ức chế thần kinh trung ương.
Toàn yết: Tính bình, tác dụng mạnh trên kinh lạc, giá thành cao.
Ngô công: Tính ôn, tác dụng mạnh hơn, giá rẻ hơn. Thường dùng kết hợp cả hai để tăng hiệu quả.
Toàn yết là vị thuốc quý nhưng có độc, đòi hỏi sử dụng đúng liều và chỉ định. Hiệu quả trong điều trị co giật, phong thấp, và hỗ trợ ung thư, nhưng cần thận trọng với độc tính. Tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi dùng.