Xem thêm
Dùng để điều trị ung thư buồng trứng nguồn gốc biểu mô giai đoạn muộn.
Cách dùng – liều dùng của thuốc A.T Carboplatin inj 50mg/5ml
Liều dùng: Đối với người lớn lần đầu tiên dùng carboplatin (chức năng thận bình thường), liều dùng là 400 mg/m2, truyền tĩnh mạch 1 lần duy nhất trong 15 – 60 phút. Có thể pha loãng thuốc trong glucose 5% để có nồng độ thấp bằng 0,1 mg/ml. Thuốc không có tính kháng khuẩn. Để giảm nguy cơ nhiễm trùng chỉ nên pha thuốc ngay trước khi dùng và truyền càng sớm càng tốt sau khi đã pha. Tiêm truyền phải hoàn tất trong vòng 24 giờ sau khi chuẩn bị và bỏ đi phần dư thừa.
Các đợt điều trị phải cách nhau 4 tuần.
Ở bệnh nhân có nguy cơ như đã dùng thuốc ức chế tủy hoặc lớn tuổi, liều khởi đầu có thể giảm bớt 20 – 25%. Xác định điểm thấp nhất về mặt huyết học bằng cách đếm công thức máu hàng tuần để điều chỉnh liều. Tổn thương thận: Vì carboplatin được bài tiết qua thận và độc cho thận, liều tối ưu phải được xác định dựa trên theo dõi thường xuyên ngưỡng huyết học thấp nhất và chức năng thận.
Trong nhi khoa: Chưa có đầy đủ thông tin để đưa ra những khuyến cáo đặc hiệu. Phối hợp điều trị: Carboplatin đã được dùng phối hợp với các thuốc chống ung thư khác và liều lượng thay đổi tuỳ theo phác đồ sử dụng.
CÁCH DÙNG:
Cũng giống như với tất cả các thuốc chống ung thư khác, chỉ người đã được tập huấn mới chuẩn bị thuốc tiêm carboplatin. Công việc cần được tiến hành ở nơi thích hợp (tốt nhất là trong buồng an toàn có dẫn lưu khí kiểu phiến). Phải mang áo choàng, khẩu trang, găng tay và kính bảo vệ mắt khi pha thuốc. Khi da và niêm mạc bất ngờ bị dính thuốc vào, phải rửa ngay tức thì với nước và xà bông thật kỹ. Phụ nữ có thai không nên thao tác các loại thuốc gây độc tế bào như carboplatin.
Nên dùng ống tiêm Luer-lock. Đề nghị dùng kim nòng lớn để giảm thiểu áp lực và sự hình thành khí dung. Cũng có thể hạn chế khí dung bằng cách dùng kim thông hơi trong lúc pha thuốc. Dụng cụ dùng pha thuốc và những vật thải ra phải được bỏ vào trong một túi polythen hàn 2 lớp và đốt ở 1100°C.
CÁCH XỬ TRÍ THUỐC BỊ ĐÁNH ĐỔ:
Nếu thuốc bị đánh đổ ra ngoài, hạn chế đi lại vùng bị ảnh hưởng. Mang 2 đôi găng tay (bằng latex), mặt nạ hô hấp, áo choàng và kính phòng hộ. Hạn chế thuốc chảy lan ra bằng cách phủ lên chỗ đổ thuốc chất thấm hút như giấy hoặc mùn cưa. Có thể xử lý bằng acid sulfuric 3M với kali permanganate 0,3M (21) hoặc natri hypoclorid 5%. Thu nhặt các vật bẩn từ chỗ thuốc bị đổ cho vào một vật chứa bằng nhựa không thủng dán nhãn. Chất thải gây độc tế bào phải được xem là nguy hiểm hay độc và được ghi rõ ràng “Chất thải độc cho tế bào thiêu huỷ ở 1100oC.
Loại rác này cần được thiêu huỷ ở 1100°c ít nhất trong 1 giây. Rửa sạch vùng còn lại với thật nhiều nước.
Không dùng thuốc A.T Carboplatin inj 50mg/5ml trong trường hợp sau
Fortrans Sac
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Fortrans Sac được chỉ định...
128.400₫
Chống chỉ định với bệnh nhân có tổn thương thận nặng, suy tuỷ nặng, mẫn cảm với carboplatin hoặc các hợp chất platinum khác, phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc A.T Carboplatin inj 50mg/5ml
Carboplatin chỉ được dùng dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sỹ có kinh nghiệm điều trị với thuốc gây độc tế bào và chỉ khi ích lợi vượt trội hơn nguy cơ.
Phải chuẩn bị sẵn đầy đủ phương tiện để xử trí các biến chứng khi chúng xảy ra.
Suy tuỷ: Suy tuỷ do carboplatin có liên quan chặt chẽ với độ thanh thải qua thận. Do vậy, bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận dễ bị suy tuỷ hơn. Suy tuỷ, đặc biệt là giảm tiểu cầu cũng sẽ nặng hơn ở bệnh nhân được điều trị cùng lúc với các thuốc độc cho thận khác như kháng sinh aminoglycosid. Độc tính kéo dài và nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân đã được hóa trị trước đây, tăng theo tuổi hoặc bệnh nhân suy nhược. Trong trường hợp này, cần giảm liều thuốc.
Tiểu cầu thường thấp nhất khoảng ngày 14-21 sau khi bắt đầu điều trị và đối với bạch cầu vào ngày thứ 14-28. Lượng tiểu cầu tối thiểu là 50000/mm3 và bạch cầu tối thiểu là 2000/mm3. Nếu lượng tế bào này giảm thấp hơn nữa thì phải ngưng thuốc cho tới khi tế bào máu trở về bình thường hoàn toàn, thường khoảng sau 5-6 tuân. Các trường hợp nặng có thể cần truyền máu nâng đỡ.
Vì vậy, rất cần phải lượng giá chức năng thận và làm công thức máu ngoại biên (gồm bạch cầu, tiểu cầu và huyết sắc tố) trước, trong và sau khi điều trị Với carboplatin. Để đảm bảo ảnh hưởng tổn hại trên tế bào máu đã qua, các đợt điều trị nhắc lại với carboplatin phải cách nhau trên 1 tháng trong điều kiện bình thường.
Độc tính trên thận: Tổn thương thận thấy rõ hơn ở bệnh nhân trước đó đã dùng thuốc có độc tính cho thân. Dùng carboplatin có thể gây suy giảm chức năng thận và gan. Liều rất cao của carboplatin (> 5 lần liều đề nghị) đã dẫn đến những bất thường nghiêm trọng trong chức năng gan và/hoặc thận. Liều lượng giảm hoặc ngưng điều trị là cần thiết nếu xét nghiệm nhân thấy chức năng gan, thận suy giản.
Đặc tính trên thần kinh: Cần kiểm tra thần kinh và tại thường xuyên trong và sau khi điều trị bằng carboplatin.
Độc tính trên tai: Do thuốc có tích tụ, tần suất và độ nghiêm trọng của các rối loạn thính giác tăng theo liều cao và việc điều trị nhắc lại, hoặc đã dùng cisplatin trước đây. Nên kiểm tra chức năng của tai trong điều trị.
Tính gây đột biến và sinh ung: Nghiên cứu trên động vật cho thấy carboplatin gây đột biến và quái thai. Khả năng sinh u của carboplatin chưa được nghiên cứu, tuy nhiên những thuốc có cùng cơ chế tác dụng thấy có gây ung thư.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc A.T Carboplatin inj 50mg/5ml
Suy tuỷ: Độc tính về huyết học là tác dụng thường gây hạn chế liều dùng nhất, bạch cầu giảm ở 55% bệnh nhân, tiểu cầu giảm 62% và thiếu máu là 59%. Khi carboplatin được dùng đơn thuần, độc tính thường không tích tụ và hồi phục được, mặc dù có thể cần phải truyền máu trong những trường hợp nặng.
Độc cho thận: Biểu hiện bằng giảm thanh thải Creatinin, nồng độ creatinin huyết thanh tăng, ure nitrogen và acid uric trong máu tăng.
Tác dụng trên đường tiêu hoá: Buồn nôn, nôn có thể khởi đầu sau khi dùng carboplatin 6-12 giờ và thường biến mất trong vòng 24 giờ. Có thể dùng thuốc chống nôn để kiểm soát tình trạng này. Tiêu chảy và táo bón cũng được ghi nhận khi sử dụng thuốc.
Độc cho gan: 30% bệnh nhân dùng carboplatin có bất thường chức năng gan. Những thay đổi này thường thoáng qua và biến mất tự nhiên.
Độc cho tai: Biểu hiện bằng ù tai và mất thính giác, xảy ra ở tần suất cao. Tổn thương ở tại có thể tồn tại và trở nên xấu hơn với carboplatin.
Phản ứng dị ứng: Biểu hiện bằng hồng ban, sốt và ngứa (< 2%).
Độc cho thần kinh: Ở đa số bệnh nhân, biểu hiện chủ yếu là dị cảm và giảm phản xạ gân sâu. Nếu dị cảm đã có từ trước (có thể do dùng cisplatin) thì có thể nặng hơn khi dùng carboplatin.
Rối loạn điện giải: Giảm magnesi, kali và calci đã được báo cáo, nhưng thông thường không nghiêm trọng đến mức gây ra triệu chứng lâm sàng.
Các rối loạn khác: Rụng lông tóc (2%), triệu chứng giống như cảm cúm (1%) và phản ứng tại nơi tiêm (1%).
THÔNG BÁO NGAY CHO BÁC SĨ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Khi phối hợp carboplatin với các thuốc ức chế tuỷ khác, nên điều chỉnh liều để tránh tác dụng độc do thuốc tích tụ. Do có thể làm tổn thương chức năng thận, tránh điều trị carboplatin cùng lúc với các kháng sinh ainoglycosid hoặc các thuốc độc cho thận khác.
Carboplatin tương tác với nhôm có trong thành phần của kim, ống tiêm, ống thông và bộ truyền tĩnh mạch để tạo tủa đen, do vậy không được dùng các vật dụng này để tiêm truyền carboplatin.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Carboplatin đã được chứng minh là độc cho thai và gây đột biến, không nên dùng cho phụ nữ có thai. Phụ nữ Có khả năng mang thai nên sử dụng phương tiện ngừa thai thích hợp và chỉ được sử dụng carboplatin khi lợi ích vượt trội nguy Cơ. Nếu trong khi dùng thuốc bệnh nhân có thai, bệnh nhân nên được báo cho biết về nguy hiểm đối với thai nhi.
Phụ nữ cho con bú: Chưa biết Carboplatin có bài tiết qua sữa hay không, vì vậy nên ngưng cho con bú khi đang dùng carboplatin.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ở liều điều trị, thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, Tuy nhiên nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Quá liều và cách xử trí
Bệnh nhân có thể cần được trợ sức khi có biến chứng liên quan đến suy tuỷ, tổn thương chức năng gan, thận. Có thể bị tiêu chảy và rụng lông tóc.
Hạn dùng và bảo quản A.T Carboplatin inj 50mg/5ml
BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, nhiệt độ < 30°C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
ĐỂ XA TẦM TAY CỦA TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC
KHI DÙNG NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN CỦA BÁC SĨ
THUỐC NÀY CHỈ SỬ DỤNG THEO ĐƠN BÁC SĨ
Nguồn gốc, xuất xứ A.T Carboplatin inj 50mg/5ml
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHĂM AN THIÊN
314 Bông Sao, Phường 5, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh
Sản xuất tại nhà máy: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN THIÊN
Lô C16, Đường Số 9, KCN Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh
Dược lực học
Carboplatin là một phức hợp kim loại nặng chứa một nguyên tử trung tâm platinum. Đây là một chất tương tự cisplatin. Carboplatin có tính chất sinh hoá giống như cisplatin. Nó gắn vào ADN để tạo liên kết chéo bên trong và giữa 2 chuỗi ADN, làm thay đổi cấu trúc và ức chế sự tổng hợp ADN.
Dược động học
Phân bố: Thuốc gắn với protein ít hơn so với cisplatin. Lúc đầu, lượng protein gắn thấp (29% trong 4 giờ đầu), sau 24 giờ, 85 – 89% thuốc được gắn với protein.
Thải trừ và bài tiết: Sau khi truyền tĩnh mạch một liều duy nhất trong 1 giờ, nồng độ trong huyết tương của platinum toàn phần và platinum tự do giảm làm 2 pha theo động học bậc nhất. Đối với platinum tự do, trong giai đoạn đầu, thời gian bán thải (11/2) khoảng 90 phút và trong giai đoạn sau 1/2 khoảng 6 giờ. Platinum toàn phần có t1/2 ban đầu giống với platinum tự do, Còn giai đoạn sau có thể lâu hơn 24 giờ. Carboplatin thải trừ chủ yếu qua thận. Hầu như sự bài tiết xảy ra trong 6 giờ. 32% liều dùng được thải trừ ở dạng còn nguyên vẹn.
Cần giảm liều với người có chức năng thận kém.
Chưa có đánh giá nào.