A.T Loratadin 10mg

236 đã xem

10.500/Hộp

Công dụng

Điều trị viêm mũi dị ứng

Đối tượng sử dụng Trẻ em từ 2 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Tham khảo ý kiến bác sĩ
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Thuốc kháng histamin & kháng dị ứng
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 1 chai x 100 viên
Dạng bào chế Viên nén
Thương hiệu An Thien Pharma
Mã SKU SP00310
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VD-24132-16

Thuốc A.T Loratadin 10mg điều trị viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc di ứng, triệu chứng của mề đay và các rối loạn dị ứng da.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 6 người thêm vào giỏ hàng & 10 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc A.T Loratadin 10mg được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc A.T Loratadin 10mg và giá bán thuốc A.T Loratadin 10mg tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc A.T Loratadin 10mg qua bài viết ngay sau đây nhé !

A.T Loratadin 10mg là thuốc gì ?

A.T Loratadin 10mg là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định điều trị viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc di ứng, triệu chứng của mề đay và các rối loạn dị ứng da.

Thành phần của thuốc A.T Loratadin 10mg

Hoạt chất: Loratadin…………..10 mg

Tá dược vừa đủ 1 viên. (Avicel 102, Lactose, Primellose, Aerosil, Magnesi stearat, Talc)

Dạng bào chế: Viên nén

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 1 chai x 100 viên.

Công dụng của thuốc A.T Loratadin 10mg

Xem thêm

– Viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy mũi nước, ngứa mũi.

– Viêm kết mạc dị ứng ngứa xót mắt, chảy nước mắt.

– Ngứa, nổi mề đay mạn tính và các bệnh da do dị ứng.

Cách dùng – liều dùng của thuốc A.T Loratadin 10mg

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống mỗi lần 1 viên / ngày 1 lần. 

Trẻ em từ 2 -12 tuổi: 

– Trọng lượng cơ thể > 30 kg: Uống mỗi lần 1 viên/ ngày 1 lần. 

– Trọng lượng cơ thể < 30 kg: Uống mỗi lần ½ viên / ngày 1 lần.

 – An toàn và hiệu quả khi dùng loratadin cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa được xác định.

 Người bị suy gan hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút): Uống mỗi lần 1 viên / 2 ngày 1 lần.

Không dùng thuốc A.T Loratadin 10mg trong trường hợp sau

Lorfast 10mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Lorfast 10mg được chỉ định...
0

Mẫn cảm với loratadin hoặc các thành phần khác của thuốc.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc A.T Loratadin 10mg

– Thận trọng với bệnh nhân suy gan.

– An toàn và hiệu quả khi dùng loratadin cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa được xác định.

– Khi sử dụng loratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc A.T Loratadin 10mg

– Loạn nhịp thất nặng đã xảy ra khi điều trị với một số thuốc kháng thụ thể histamin H1 thế hệ 2. Điều đó không xuất hiện khi điều trị bằng loratadin. Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10 mg hàng ngày, những tác dụng phụ sau đây có thể xảy ra:

Thường gặp, ADR> 1/100:

– Thần kinh: Đau đầu.

– Tiêu hóa: Khô miệng.

ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:

– Thần kinh: Chóng mặt.

– Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi.

– Khác: Viêm kết mạc.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000:

– Thần kinh: Trầm cảm.

– Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực.

– Tiêu hóa: Buồn nôn.

– Chuyển hóa: Chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều.

– Khác: Ngoại ban, nổi mày đay, và choáng phản vệ.

Hướng dẫn cách xử trí ADR.

– Sử dụng loratadin với liều thấp nhất mà có hiệu quả.

THÔNG BÁO NGAY CHO BÁC SĨ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

– Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.

– Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Điều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.

– Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC (diện tích dưới đường cong của nền độ theo thời gian) của loratadin tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxy loratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc. Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QTc. Về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị đồng thời hai thuốc này.

– Trong xét nghiệm: Nên ngưng sử dụng thuốc 48 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm trên da.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

– Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng loratadin trong thai kỳ. Do đó chỉ dùng loratadin trong thai kì khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.

– Loratadin và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadin được tiết vào sữa mẹ. Do đó chỉ dùng loratadin cho phụ nữ có thai và cho con bú khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không gây buồn ngủ, tuy nhiên có thể gây ra tác dụng không mong muốn như đau đầu, chóng mặt, trầm cảm và buồn nôn nên tốt nhất không dùng loratadin khi đang tham gia các hoạt động này.

Quá liều và cách xử trí

– Ở người lớn khi uống quá liều thường có biểu hiện: buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Ở trẻ em có biểu hiện ngoại tháp, đánh trống ngực.

– Điều trị quá liều loratadin thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Gây nôn bằng sirô Ipeca, than hoạt. Nếu gây nên không hiệu quả hoặc có chông chỉ định (người bệnh ngất, co giật, thiếu phản xạ nôn) thì có thể tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri clorid 0,9% và đặt ống nội khí quản để phòng ngừa hít phải dịch dạ dày.

– Loratadin không bị loại bằng thẩm tách máu.

Hạn dùng và bảo quản A.T Loratadin 10mg

BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, nhiệt độ < 30°C, tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

ĐỂ XA TẦM TAY CỦA TRẺ EM Đọc KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC

KHI DÙNG NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN CỦA BÁC SĨ

KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC QUÁ HẠN DÙNG GHI TRÊN HỘP

Nguồn gốc, xuất xứ A.T Loratadin 10mg

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN THIÊN

314 Bông Sao, Phường 5, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh

Sản xuất tại: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN THIÊN

Lô C16, Đường Số 9, KCN Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh

Dược lực học

– Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin thuộc nhóm thuốc đối kháng thu thể H1 thế hệ thứ hai (không an thân).

– Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên, loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ. Trong trường hợp đó, điều trị chủ yếu là dùng adrenalin và corticosteroid. – Thuốc kháng histamin không có vai trò trong điều trị hen.

– Những thuốc đối kháng H1 thế hệ thứ hai (không an thần) như: Terfenadin, astemizol, loratadin, không phân bố vào não, khi dùng thuốc với liều thông thường. Do đó, loratadin không có tác dụng an thần, ngược với tác dụng phụ an thần của các thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất.

– Để điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay, loratadin có tác dụng nhanh hơn astemizol và có tác dụng như azatadin, cetirizin, clopheniramin, clemastin, terfenadin và mequitazin. Loratadin có tần suất tác dụng phụ, đặc biệt đối với hệ thần kinh trung ương, thấp hơn những thuốc kháng histamin thuộc thế hệ thứ hai khác. Vì vậy, loratadin dùng ngày một lần, tác dụng nhanh, đặc biệt không có tác dụng an thần, là thuốc lựa chọn đầu tiên để điều trị viêm mũi dị ứng hoặc mày đay dị ứng.

– Những thuốc kháng histamin không có tác dụng chữa nguyên nhân mà chỉ trợ giúp làm nhẹ bớt triệu chứng. Bệnh viêm mũi dị ứng có thể là bệnh mạn tính và tái diễn; để điều trị thành công thường phải dùng các thuốc kháng histamin lâu dài và ngắt quãng, và sử dụng thêm những thuốc khác như glucocorticoid dùng theo đường hít, và dùng kéo dài.

– Có thể kết hợp loratadin với pseudoephedrin hydroclorid để làm nhẹ bớt triệu chứng ngạt mũi trong điều trị viêm mũi dị ứng có kèm ngạt mũi.

Dược động học

– Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của loratadin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (descarboethoxyloratadin) tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ. 97% loratadin liên kết với protein huyết tương. Nửa đời của loratadin là 17 giờ và của descarboethoxyloratadin là 19 giờ. Nửa đời của thuốc biến đổi nhiều giữa các cá thể, không bị ảnh hưởng bởi urê máu, tăng lên ở người cao tuổi và người xơ gan.

– Độ thanh thải của thuốc là 57 – 142 ml/phút/kg và không bị ảnh hưởng bởi urê máu nhưng giảm ở người bệnh xơ gan. Thể tích phân bố của thuốc là 80 – 120 lít/kg. Loratadin chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom cytochrom P450; loratadin chủ yếu chuyển hóa thành descarboethoxyloratadin, là chất chuyển hóa có tác dụng dược lý.

– Khoảng 80% tổng liều của loratadin bài tiết ra nước tiểu và phân ngang nhau, dưới dạng chất chuyển hóa, trong vòng 10 ngày. Sau khi uống loratadin, tác dụng kháng histamin của thuốc xuất hiện trong vòng 1 – 4 giờ, đạt tối đa sau 8 – 12 giờ, và kéo dài hơn 24 giờ. – Nồng độ của loratadin và descarboethoxyloratadin đạt trạng thái ổn định ở phần lớn người bệnh vào khoảng ngày thứ năm dùng thuốc.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo