Xem thêm
Điều trị nhiễm Herpes zoster(bệnh zona) cấp tính, zona mắt, viêm phổi do Herpes zoster ở người lớn.
Thủy đậu xuất huyết, thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch, thủy đậu ở trẻ sơ sinh.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Aciclovir Meyer 800mg
Điều trị thủy đậu và zona:
Người lớn: uống mỗi lần 1 viên x5 lần/ ngày, trong 7 ngày.
Trẻ em trên 6 tuổi: Uống mỗi lần 1 viên x 4 lần/ ngày.
– Trẻ em dưới 6 tuổi: Nên sử dụng viên Aciclovir 200 mg hay Aciclovir 400 mg.
+ Liều dùng cụ thể như sau:
+Trẻ em: Bệnh varicella, uống mỗi lần 20 mg/kg thể trọng/ngày (tối đa 800 mg)
+Trẻ em dưới 2 tuổi uống mỗi lần 200 mg x 4 lần/ngày.
+Trẻ em 2 -5 tuổi: uống mỗi lần 400 mg x 4 lần/ ngày.
– Với người bệnh suy thận, người cao tuổi: liều nên được điều chỉnh:
+ Độ thanh thải creatinin 10-25 ml/phút: cách 8 giờ uống 1 lần.
+ Độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút: cách 12 giờ uống 1 lần.
Không dùng thuốc Aciclovir Meyer 800mg trong trường hợp sau
Carudxan 2mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Carudxan 2mg được chỉ định...
84.000₫
Người bệnh mẫn cảm với thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Aciclovir Meyer 800mg
– Với bệnh nhân suy thận: phải chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Aciclovir Meyer 800mg
-Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, bàn, nhức đầu.
– Đôi khi có phản ứng thần kinh có hồi phục: chóng mặt, tình trạng lẫn lộn, ảo giác, buồn ngủ. Triệu chứng này thường gặp ở bệnh nhân suy thận hay có những yếu tố tạo khuynh hướng mắc bệnh.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Dùng đồng thời zidovudine và aciclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ.
Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải aciclovir qua ống thận, nên tăng tới 40% và giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải của aciclovir.
Amphotericin B và ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của aciclovir.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Chỉ nên dùng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra cho bào thai.
Thời kỳ cho con bú: Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống. Nên thận trọng khi dùng thuốc đối với người cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Có thể dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cần thận trọng với bệnh nhân suy thận vì thuốc có thể gây chóng mặt, ảo giác, lẫn lộn, buồn ngủ.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng: trạng thái kích thích, bồn chồn, run, co giật, đánh trống ngực, cao huyết áp, khó tiểu tiện, suy thận.
Xử lý: thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi, ngừng thuốc, cho truyền nước và điện giải.
Hạn dùng và bảo quản Aciclovir Meyer 800mg
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN: Nơi khó, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN CỦA BÁC SĨ. NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN THẦY THUỐC.
Nguồn gốc, xuất xứ Aciclovir Meyer 800mg
CÔNG TY LIÊN DOANH MEYER-BPC
Số 6A3 quốc lộ 60 p.Phú Tân, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre-Việt Nam
Dược lực học
– Aciclovir là một chất tương tự nucleosid, có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes.
– Đầu tiên, aciclovir được chuyển thành aciclovir monophosphat nhờ enzym của virus là thymidinkinase. Sau đó chuyển tiếp thành aciclovir diphosphat và triphosphat bởi một số enzym khác của tế bào. Aciclovir triphosphat ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường.
– Acyclovir có tác dụng mạnh nhất trên virus Herpes simplex type 1 (HSV-1), kém hơn ở virus Herpes simplex type 2 (HSV-2), virus Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên cytomegalovirus (CMV).
Dược động học
– Khả dụng sinh học của aciclovir khoảng 20%. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc.
– Aciclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan. Nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được sau 1,5 – 2 giờ. Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan, phần lớn thải qua thận dưới dạng không biến đổi.
Chưa có đánh giá nào.