Xem thêm
Điều trị các triệu chứng chức năng của đường ruột, đặc biệt là tiêu chảy và chướng bụng.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Actapulgite 3g
• Người lớn: 2 – 3 gói/ ngày, tốt nhất dùng trước bữa ăn.
• Trẻ trên 10 kg cân nặng: 2 gói/ ngày, tốt nhất dùng trước bữa ăn.
Để có được hỗn dịch đồng nhất có vị dễ chịu, nên trộn thuốc bột khô này với đường trước khi thêm nước.
Không dùng thuốc Actapulgite 3g trong trường hợp sau
Mepraz 20mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Mepraz 20mg được chỉ định...
140.000₫
• Mẫn cảm với hoạt chất hay bất kỳ thành phần nào của tá dược.
• Hẹp đường tiêu hóa
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Actapulgite 3g
Thận trọng:
Thận trọng trong trường hợp phình đại tràng, nhu động đại tràng bị thay đổi (nguy cơ u phân). Thuốc chứa glucose nên không khuyến cáo dùng cho bệnh nhân có hội chứng kém hấp thu glucose hoặc galactose. Trong tiêu chảy cấp ở trẻ em phải dùng cùng các thuốc bổ sung nước và chất điện giải.
Cảnh báo
Phải luôn xem xét việc bù nước ở những bệnh nhân thể trạng yếu, trẻ nhũ nhi và trẻ em qua đường uống (ORS) hoặc đường truyền tĩnh mạch theo mức độ tiêu chảy, tuổi và bệnh cảnh lâm sàng của bệnh nhân.
Khi nào cần tham khảo ý kiến bác sĩ:
– Khi có nghi ngờ quá liều hoặc quên liều.
– Khi gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Actapulgite 3g
• Có thể bị táo bón, trong trường hợp sử dụng kéo dài hoặc liều cao
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Có sự giảm hấp thu qua đường tiêu hóa của các thuốc uống cùng lúc đã được ghi nhận.
Lưu ý, các chất hấp phụ đều không nên uống cùng lúc với các thuốc khác.
Nếu có thể, thuốc này nên dùng trước hoặc sau ít nhất 2 giờ với các thuốc sau:
– Thuốc kháng sinh kháng lao (ethambutol, isoniazid) (đường uống)
– Kháng sinh- nhóm cycline (đường uống)
– Kháng sinh- nhóm fluoroquinolone (đường uống)
– Kháng sinh- nhóm lincosamide (đường uống)
– Kháng histamine H2 (đường uống)
– Atenolol, metoprolol, propranolol (đường uống)
– Chloroquine (đường uống)
– Diflunisal (đường uống)
– Digoxin (đường uống)
– Biphosphonates (đường uống)
– Natri floride
– Các glucocorticoid (đường uống) (prednisolone và dexamethasone)
– Indometacin (đường uống)
– Kayexalate (đường uống)
– Ketoconazole (đường uống)
– Lansoprazole
– Thuốc an thần nhóm Phenothiazine
– Penicillamine (đường uống)
– Muối sắt (đường uống)
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không có nghiên cứu sinh quái thai trên động vật.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, cho đến nay chưa quan sát thấy có tác động liên quan đến gây dị tật hoặc độc cho bào thai.
Tuy nhiên, việc theo dõi phụ nữ có thai phơi nhiễm với attapulgite là chưa đủ để loại trừ tất cả các rủi ro.
Do đặc tính không hấp thu của attapulgite, thuốc này chỉ được cân nhắc dùng trong quá trình mang thai nếu cần.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có dữ liệu.
Quá liều và cách xử trí
Chưa có trường hợp quá liều nào được ghi nhận.
Xử trí khi quá liều: Ngừng thuốc ngay và rửa dạ dày.
Thông báo cho bác sĩ hoặc Dược sĩ của bạn.
Hạn dùng và bảo quản Actapulgite 3g
Bảo quản: Nhiệt độ không quá 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Ngày kiểm tra lại thông tin sản phẩm: Ngày 3 tháng 9 năm 2012.
Nguồn gốc, xuất xứ Actapulgite 3g
Nhà sản xuất: BEAUFOUR IPSEN INDUSTRIE
Rue Ethe Virton, 28100 Dreux, Pháp.
Công ty giữ quyền tiếp thị: IPSEN PHARMA
65, quai Georges Gorse 92100 Boulogne-Billancourt, Pháp.
Dược lực học
Nhóm điều trị dược lý: HẤP PHỤ ĐƯỜNG RUỘT (A: đường tiêu hóa và chuyển hóa).
Attapulgite là thuốc bảo vệ dạ dày-ruột.
Là chất không cản quang và có thể thực hiện các thăm dò về X- quang mà không cần ngưng điều trị.
Thuốc không làm thay đổi màu phân.
Attapulgite là hydrat nhôm magnesi silicat và là một loại đất sét vô cơ. Attapulgite hoạt hóa (chứa trong hầu hết các chế phẩm có trên thị trường) là attapulgite được đốt nóng cẩn thận để tăng khả năng hấp phụ.
Attapulgite hoạt hóa được dùng làm chất hấp phụ trong ỉa chảy, có tác dụng bao phủ mạnh, bảo vệ niêm mạc ruột bằng cách trải thành một màng đồng đều trên khắp bề mặt niêm mạc.
Attapulgite được giả định là hấp phụ nhiều vi khuẩn, độc tố và làm giảm mất nước. Nhưng tổ chức y tế thế giới cho rằng những phát hiện này không có ý nghĩa rõ về mặt lâm sàng.
Mặc dù attapulgite có thể làm thay đổi độ đặc và vẻ ngoài của phân nhưng không có bằng chứng xác thực là thuốc này ngăn chặn được sự mất nước và điện giải trong ỉa chảy cấp.
Dược động học
Attapulgite không hấp thu và được đào thải theo phân.
Chưa có đánh giá nào.