Xem thêm
Hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, khí phế thủng và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Airbuter 20
Thuốc dùng đường uống. Dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Nên uống thuốc một lần hàng ngày và ngay trước khi đi ngủ. Cần điều chỉnh liều phù hợp với từng cá thể.
Người lớn: liều chỉ định khởi đầu 10 mg (1/2 viên). Có thể tăng liều đến 20 mg sau 1-2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng. Ở những bệnh nhân trước đây đã dung nạp tốt các chất chủ vận beta – 2 dạng uống, liều khởi đầu là 20 mg.
Ở những bệnh nhân suy chức năng thận vừa tới nặng (GFR< 50ml/phút): liều khởi đầu là 5mg, có thể tăng đến 10mg sau 1-2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng.
Người bệnh gan: Không nên dùng bambuterol do quá trình chuyển hóa không dự đoán được thành terbutaline.
Người cao tuổi: dùng theo liều người lớn.
Trẻ em:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ, vì vậy không dùng thuốc cho trẻ em.
Với liều 5mg, xin tham khảo dạng bào chế viên nén bambuterol HCL 10 mg (1/2 viên 10 mg)
Không dùng thuốc Airbuter 20 trong trường hợp sau
Mẫn cảm với bambuterol hay bất kỳ thành phần nào khác của thuốc hoặc với terbutaline.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Airbuter 20
Do terbutaline được bài tiết chủ yếu qua thận, cần giảm nửa liều dùng ở những bệnh nhân tổn thương chức năng thận (GFRS 50ml/phút). Ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng gan không nên dùng bambuterol do sự chuyển hóa không dự đoán được thành terbutaline.
Cũng như đối với tất cả các chất chủ vận bêta-2, cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân nhiễm độc giáp và bệnh lý tim mạch nặng như bệnh tim do thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh hoặc suy tim nặng.
Do tác dụng làm tăng đường huyết của các chất chủ vận bêta-2, cần kiểm soát đường huyết tốt hơn nữa những bệnh nhân tiểu đường khi bắt đầu điều trị. Giảm kali huyết nặng có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận bêta-2.
Cần thận trọng đặc biệt trong cơn hen nặng cấp tính do nguy cơ hạ kali huyết tăng cao khi giảm oxy máu. Tác động giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị phối hợp (xem Tương tác thuốc).
Cần theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong các trường hợp này.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Airbuter 20
Tác dụng không mong muốn được ghi nhận, như run cơ, nhức đầu, chuột rút, đánh trống ngực là các biểu hiện đặc trưng của các amine cường giao cảm. Cường độ của các tác dụng ngoại ý tùy thuộc liều sử dụng.
Các tác dụng không mong muốn này sẽ mất dần trong vòng 1-2 tuần điều trị. Mề đay và ngoại bạn có thể xảy ra.
Rối loạn giấc ngủ và hành vi như kích động, bồn chồn đã được ghi nhận.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Bambuterol kéo dài tác động giãn cơ của suxamethonium (succinylcholine). Tác động này do cholinesterase trong huyết tương, là men bất hoạt suxamethonium, bị ức chế một phần bởi bambuterol.
Sự ức chế tùy thuộc liều lượng và có thể hồi phục hoàn toàn sau khi ngưng điều trị với bambuterol.
Sự tương tác này cũng cần được xem xét với các chất giãn cơ khác được chuyển hóa bởi cholinesterase.
Các thuốc ức chế thụ thể bêta (kể cả thuốc nhỏ mắt), đặc biệt là các chất ức chế không chọn lọc, có thể ức chế một phần hay hoàn toàn tác dụng của chất kích thích thụ thể bêta.
Giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận bêta-2 và nặng thêm khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất của xanthine, các steroid và thuốc lợi tiểu (xem Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Mặc dù chưa thấy có tác động gây quái thai ở động vật sau khi sử dụng bambuterol, cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Phụ nữ nuôi con bú: Chưa biết bambuterol hoặc các dạng chuyển hóa trung gian có đi qua sữa mẹ hay không. Terbitaline đi qua sữa mẹ nhưng không thấy có ảnh hưởng đến nhũ nhi ở liều điều trị. Hạ đường huyết thoáng qua được ghi nhận ở trẻ sinh non có mẹ được điều trị bằng chất chủ vận bêta-2. Cần thận trọng cân nhắc nên ngừng cho trẻ bú hay ngừng uống thuốc sau khi đánh giá lợi ích nguy cơ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không thấy báo cáo liên quan.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng quá liều: Chưa ghi nhận có trường hợp quá liều do Bambuterol. Tuy nhiên, sử dụng quá liều sẽ dẫn đến nồng độ terbutaline cao trong máu và do đó xuất hiện các triệu chứng và dấu hiệu tương tự như khi dùng quá liều terbutaline: Nhức đầu, lo lắng, run cơ, chuột rút, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, Hạ huyết áp đội khi xảy ra do quá liều terbutaline. Các dấu hiệu cận lâm sàng: tăng đường huyết, nhiễm acid lactic máu đôi khi xảy ra. Liều cao chất chủ vận bêta-2 có thể gây ra giảm kali huyết do sự tải phân bố kali. Quá liều Bambuterol có thể gây ức chế đáng kể cholinesterase huyết tương, có thể kéo dài trong vài ngày (xem Tương tác thuốc).
Điều trị quá liều: Thường không cần điều trị. Trường hợp quá liều nặng, cần tiến hành các phương pháp sau: Rửa dạ dày, than hoạt tính. Đánh giá cân bằng kiềm toan, đường huyết và điện giải. Theo dõi tần số, nhịp tim và huyết áp. Chất giải độc thích hợp khi quá liều Bambuterol là chất ức chế thụ thể bêta chọn lọc tim nhưng các thuốc ức chế thụ thể bêta cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản. Nếu sự giảm sức cản ngoại biên qua trung gian bêta-2 góp phần đáng kể gây giảm huyết áp, cần phải bồi hoàn thể tích huyết tương.
Hạn dùng và bảo quản Airbuter 20
BẢO QUẢN: Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Airbuter 20
M/S MEDIWIN PHARMACEUTICALS
128 /A, Phase I & II, G.I.T.C, Naroda, Ahmedabat, Gujarat state, India.
Dược lực học
Bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên beta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề gây ra bởi các chất trung gian hóa học nội sinh và làm tăng sự thanh thải của hệ thống lông chuyển nhầy.
Dược động học
– Hấp thu: Khoảng 20% liều banbuterol uống vào được hấp thu. Sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với thức ăn.
– Chuyển hoá: Sau khi hấp thu, bambuterol được chuyển hóa chậm bằng phản ứng thủy phân (bởi men, cholinesterase trong huyết tương) và oxy hóa thành terbutaline có hoạt tính. Khoảng 1/3 liều bambuterol hấp thu được chuyển hóa ở thành ruột và ở gan, chủ yếu thành các dạng chuyển hóa trung gian. Ở người lớn, khoảng 10 % bambuterol uống vào biến đổi thành terbutaline.
– Thải trừ: Trẻ em có hệ số thanh thải của terbutaline nhỏ hơn, nhưng terbutaline sinh ra cũng ít hơn so với người lớn. Nồng độ tối đa trong huyết tương của terbutaline, chất chuyển hóa có hoạt tính, đạt được trong vòng 2-6 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài ít nhất 24 giờ. Đạt trạng thái hằng định sau 4-5 ngày điều trị. Thời gian bán hủy của bambuterol sau khi uống khoảng 13 giờ. Thời gian bán hủy của chất chuyển hóa có hoạt tính là terbutaline khoảng 21 giờ.
Bambuterol và các dạng chuyển hóa của nó kể cả terbutaline được bài tiết chủ yếu qua thận.
Chưa có đánh giá nào.