Xem thêm
Thuốc được sử dụng để điều trị viêm gan B mạn tính ở và trị viêm gan người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên và trọng lượng cơ thể tối thiểu là 35 kg).
Cách dùng – liều dùng của thuốc Alfavir Tablet
Thuốc nên được điều trị với các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị viêm gan B mạn tính.
Liều dùng
Người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên với trọng lượng cơ thể ít nhất 35kg): Một viên nén một lần mỗi ngày. Ngừng điều trị
Việc ngưng điều trị có thể được xem xét trong các trường hợp dưới đây:
Ở các bệnh nhân có HBeAg dương tính không mắc xơ gan, nên điều trị ít nhất 6 12 tháng sau khi xác nhận chuyển đổi HBe (mất HbeAg và mất HBV DNA do phát hiện kháng thể HBe) hoặc cho đến khi chuyển đổi HBs hoặc cho đến khi thuốc mất hiệu quả. Khuyến nghị nên tiến hành tái đánh giá thường xuyên sau khi ngừng điều trị để phát hiện tình trạng tái phát virus.
Ở các bệnh nhân có HBeAg âm tính không mắc xơ gan, nên điều trị ít nhất cho đến chuyển đổi HBs hoặc cho đến khi có bằng chứng cho thấy thuốc mất hiệu quả. Với thời gian điều trị kéo dài hơn 2 năm, khuyến nghị nên tiến hành tái đánh giá thường xuyên để xác nhận việc tiếp tục điều trị bằng liệu pháp đã chọn vẫn phù hợp với bệnh nhân.
Quên liều dùng
Nếu quên một liều dùng dưới 18 giờ kể từ thời điểm dùng thuốc bình thường, bệnh nhân nên dùng thuốc càng sớm càng tốt và sau đó tiếp tục dùng thuốc như bình thường.
Nếu đã quá 18 giờ kể từ thời điểm dùng thuốc bình thường, bệnh nhân không nên dùng liều đã bỏ lỡ và chỉ cần tiếp tục dùng thuốc theo giờ uống thuốc bình thường. Nếu bệnh nhân bị nôn mửa trong vòng 1 giờ sau khi sử dụng thuốc, bệnh nhân nên uống thêm một viên khác. Nếu bệnh nhân bị nôn mửa hơn 1 giờ sau khi sử dụng thuốc, bệnh nhân không cần phải sử dụng thêm một viên khác.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân trên 65 tuổi.
Suy thận
Không cần hiệu chỉnh liều cho người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên và trọng lượng cơ thể tối thiểu 35 kg) có độ thanh thải creatinin (CrCI) dự kiến ≥ 15 ml/phút hoặc những bệnh nhân có CrCl < 15 ml/phút đang điều trị bằng thẩm tách máu.
Vào những ngày thẩm tách máu, bệnh nhân nên dùng thuốc sau khi hoàn thành điều trị bằng thẩm tách máu. Không có liều khuyến cáo cho các bệnh nhân có CrCl < 15 ml/phút không điều trị thẩm tách máu.
Suy gan
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân bị suy gan.
Trẻ em
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi hoặc có cân nặng dưới 35 kg. Không có dữ liệu.
Cách dùng
Dùng đường uống, nên sử dụng cùng bữa ăn.
Không dùng thuốc Alfavir Tablet trong trường hợp sau
BivoEso 40
BivoEso 40 là thuốc gì ?
Thuốc BivoEso 40 của BRV Healthcare, thành...
420.000₫
Quá mẫn cảm với Tenofovir alafenamid fumarat hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Alfavir Tablet
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Lây nhiễm HBV
Bệnh nhân phải được thông báo rằng thuốc không ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm HBV sang người khác thông qua đường tình dục và đường máu. Cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Bệnh nhân bị bệnh gan mất bù
Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân nhiễm HBV mắc bệnh gan mất bù và có điểm số Child Pugh Turcotte (CPT) > 9 (mức độ C). Những bệnh nhân này có nguy cơ cao gặp phải tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở gan và thận. Cần theo dõi chặt chẽ các thông số về gan và thận ở nhóm bệnh nhân này.
Tăng viêm gan
Bùng phát trong khi điều trị
Tình trạng tăng viêm gan B mạn tính tự phát khá phổ biến và được đặc trưng bằng sự gia tăng tạm thời alanin
aminotransferase (ALT) trong huyết thanh. Sau khi bắt đầu điều trị kháng virus, ALT trong huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân. Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan còn bù, tình trạng tăng ALT trong huyết thanh thường không đi kèm với tăng nồng độ bilirubin trong huyết thanh hoặc bệnh suy gan mất bù. Những bệnh nhân mắc xơ gan có nguy cơ cao bị suy gan mất bù do tăng viêm gan, do đó cần phải theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
Bùng phát sau khi ngừng điều trị
Đã có báo cáo về tình trạng tăng viêm gan cấp ở những bệnh nhân đã ngừng điều trị viêm gan B, thường là do tăng nồng độ HBV DNA trong huyết tương. Hầu hết các trường hợp này đều tự hạn chế nhưng tình trạng tăng viêm gan nghiêm trọng, bao gồm kết quả tử vong, có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Cần theo dõi chức năng gan trong khoảng thời gian định kỳ lặp lại với cả theo dõi lâm sàng và theo dõi trong phòng thí nghiệm ít nhất 6 tháng sau khi ngưng điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp, có thể khôi phục lại quá trình điều trị viêm gan B.
Ở những bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không nên ngưng điều trị bởi vì tình trạng tăng viêm gan sau khi điều trị có thể dẫn đến suy gan mất bù. Bùng phát viêm gan đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi có thể gây ra tử vong ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù.
Suy thận
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.
Liều dùng thuốc mỗi ngày một lần cho bệnh nhân có 15 ml/phút = CrCl < 30 ml/phút và những bệnh nhân có CrCl < 15 ml/phút đang điều trị bằng thẩm tách máu được căn cứ trên những dữ liệu dược động học và mô hình hóa rất hạn chế. Không có dữ liệu an toàn về việc sử dụng thuốc để điều trị cho bệnh nhân mắc HBV có CrCl < 30 ml/phút. Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho những bệnh nhân có CrCl < 15 ml/phút không điều trị bằng thẩm tách máu.
Độc tính trên thận
Không thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn độc tính trên thận do tiếp xúc lâu dài với mức tenofovir thấp do dùng với tenofovir alafenamid.
Bệnh nhân đồng nhiễm HBV và viêm gan virus C hoặc D
Không có dữ liệu về an toàn và hiệu quả của thuốc khi sử dụng trên những bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan virus C hoặc D. Cần tuân thủ hướng dẫn sử dụng đồng thời để điều trị viêm gan C.
Đồng nhiễm viêm gan B và HIV
Cần thực hiện xét nghiệm kháng thể HIV cho tất cả các bệnh nhân nhiễm HBV mà chưa rõ tình trạng nhiễm HIV-1 trước khi bắt đầu điều trị với thuốc. Ở những bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV, cần sử dụng đồng thời thuốc với các thuốc kháng retrovirus khác để đảm bảo rằng bệnh nhân nhận được một phác đồ thích hợp để điều trị HIV.
Sử dụng đồng thời với các loại thuốc khác
Không nên sử dụng đồng thời thuốc với các sản phẩm khác có chứa tenofovir alafenamid, tenofovir disoproxil fumarat hoặc adefovir dipivoxil.
Không khuyến nghị sử dụng đồng thời Alfavir tablet với một số thuốc chống co giật nhất định (Ví dụ: carbamazepine, oxcarbazepin, phenobarbital phenytoin), thuốc kháng vi khuẩn (Ví dụ: rifampicin, rifabutin và rifapentin) hoặc thảo dược St. John’s wort, tất cả đều là chất gây cảm ứng P-glycoprotein (P-gp) và có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamid.
Việc sử dụng đồng thời Alfavir tablet với chất ức chế P-gp mạnh (ví dụ: itraconazol và ketoconazol) có thể làm tăng nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương. Không khuyến nghị sử dụng đồng thời.
Không dung nạp lactose
Alfavir tablet có chứa lactose. Do đó, bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng sản phẩm này.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Alfavir Tablet
Tóm tắt hồ sơ an toàn:
Đánh giá các phản ứng phụ căn cứ trên dữ liệu an toàn từ phân tích được thực hiện thông qua phân tích đến tuần 72 (thời gian phơi nhiễm trung bình 88 tuần), từ 2 nghiên cứu Giai đoạn 3, trong đó 866 bệnh nhân nhiễm HBV nhận tenofovir alafenamid 25 mg một lần/ngày. Các phản ứng phụ thường gặp nhất là nhức đầu (11%), buồn nôn (6%) và mệt mỏi (6%).
Bảng tóm tắt các phản ứng phụ
Đã xác định được các phản ứng phụ sau đây của thuốc khi sử dụng tenofovir alafenamid cho bệnh nhân viêm gan B mạn tính. Các phản ứng phụ được liệt kê dưới đây theo hệ cơ quan và nhóm tần suất. Các tần suất được định nghĩa là: Rất thường gặp (≥ 1/10); Thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10); Ít gặp ( ≥1 / 1.000 đến <1/100); Hiếm gặp (≥ 1 / 10.000 đến <1 / 1.000); Rất hiếm gặp (<1 / 10,000), chưa biết (không thể ước lượng tần suất từ dữ liệu sẵn có).
Bảng tóm tắt các phản ứng phụ của thuốc
Hệ cơ quan |
|
Tần suất |
Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn hệ tiêu hóa |
Thường gặp |
Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, trướng bụng, đầy hơi |
Rối loạn toàn thân và rối loạn tại vị trí sử dụng thuốc |
Thường gặp |
Mệt mỏi |
Rối loạn hệ thần kinh |
Rất thường gặp |
Đau đầu |
Thường gặp |
Chóng mặt |
Rối loạn da và các mô dưới da |
Thường gặp |
Phát ban, ngứa |
Ít gặp |
Phù mạch, mày đay |
Rối loạn gan mật |
Thường gặp |
Tăng ALT |
Rối loạn cơ và mô liên kết |
Thường gặp |
Đau khớp |
Báo cáo phản ứng phụ nghi ngờ
Việc báo cáo các phản ứng phụ nghi ngờ sau khi cấp phép thuốc là điều quan trọng. Việc này cho phép theo dõi liên tục sự cân bằng giữa lợi ích. rủi ro của dược phẩm. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng phụ nghi ngờ nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Nghiên cứu tương tác mới chỉ được thực hiện ở người trưởng thành.
Không nên sử dụng đồng thời thuốc tenofovir alafenamid với các thuốc có chứa tenofovir disoproxil fumarat, tenofovir alafenamid hoặc adefovir dipivoxil.
Các thuốc có thể ảnh hưởng tới tenofovir alafenamid
Tenofovir alafenamid được dẫn truyền bằng P-gp và protein kháng ung thư vú (BCRP). Các thuốc là chất gây cảm ứng P-gp (ví dụ: rifampicin, rifabutin, carbamazepin, phenobarbital hoặc thảo dược St. John’s wort) có thể sẽ làm giảm nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương, có thể làm mất tác dụng điều trị của thuốc. Không khuyến nghị dùng đồng thời các thuốc này với Alfavir tablet.
Việc sử dụng đồng thời Alfavir tablet với các thuốc gây ức chế P-gp và/hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ của tenofovir alafenamid trong huyết tương. Không khuyến nghị dùng đồng thời các chất ức chế P-gp mạnh với Alfavir tablet.
Tenofovir alafenamid là chất nền của OATP1B1 và OATP1B3 trong nghiên cứu in vitro. Sự phân bố tenofovir alafenamid trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt tính của OATP1B1 và / hoặc OATP1B3.
Ảnh hưởng của tenofovir alafenamid với các thuốc khác
Tenofovir alafenamid không phải là chất ức chế CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6 trong nghiên cứu in vitro. Không phải chất ức chế hay cảm ứng của CYP3A trong nghiên cứu in vivo.
Tenofovir alafenamid không phải là chất ức chế uridin diphosphat glucuronosyltransferase (UGT) 1A1 ở người trong nghiên cứu in vitro. Chưa xác định được tenofovir alafenamid có phải là chất ức chế các enzym UGT khác hay không.
Thông tin về tương tác thuốc giữa tenofovir alafenamid và các thuốc có thể dùng đồng thời được tóm tắt trong bảng sau:
(tăng: ↑, giảm: ↓, không thay đổi: ↔, hai lần mỗi ngày: b.i.d, liều đơn: s.d, một liều mỗi ngày: q.d, tiêm tĩnh mạch: IV).
Các tương tác thuốc được mô tả dựa trên các nghiên cứu được thực hiện với tenofovir alafenamid, hoặc các khả năng tương tác thuốc có thể xảy ra với Alfavir tablet.
Thuốc phân theo nhóm điều trị |
Tác động lên các cấp dược phẩma,b
Tỉ lệ trung bình (khoảng tin cậy 90%) cho AUC, Cmax, Cmin
|
Khuyến nghị liên quan đến việc sử dụng đồng thời với tenofovir alafenamid |
Thuốc chống co giật |
Carbamazepin (300 mg đường uống, b.i.d.) Tenofovir alafenamidec (25 mg đường uống, s.d.) |
Tenofovir alafenamid
↓Cmax 0,43 (0,36; 0,51)
↓AUC 0,45 (0,40; 0,51)
Tenofovir
↓ Cmax 0,70 (0,65; 0,74)
↔AUC 0,77 (0,74; 0,81)
|
Không khuyến nghị sử dụng đồng thời |
Oxcarbazepin Phenobarbital |
Tương tác chưa được nghiên cứu
Dự đoán: ↓ tenofovir alafenamid
|
Không khuyến nghị sử dụng đồng thời |
Phenytoin |
Tương tác chưa được nghiên cứu
Dự đoán: ↓ tenofovir alafenamid
|
Không khuyến nghị sử dụng đồng thời |
Midazolamdd (2,5 mg đường uống, s.d.)
Tenofovir alafenamidc (25 mg đường uống, s.d.)
|
Midazolam
↔ Cmax 1,02 (0,92; 1,13)
↔ AUC 1,13 (1,04, 1,23)
|
Không cần hiệu chỉnh liều dùng midazolam (đường uống hoặc IV) |
Midazolamdd (1 mg IV, s.d.)
Tenofovir alafenamidc (25 mg đường
|
Midazolam
↔ Cmax 0,99 (0,89; 1,11)
↔ AUC 1.08 (1.04,
Atazanavir
↔ Cmax 0,98 (0,89; 1,07)
↔ AUC 0,99 (0,96; 1,01)
↔ Cmin 1,00 (0,96; 1,04)
|
Darunavir/cobicistat (800 mg/150 mg đường uống, q.d.) Tenofovir alafenamidc (25 mg đường uống, q.d.)
|
Tenofovir alafenamid
↔ Cmax 0,93 (0,72; 1,21)
↔ AUC 0,98 (0,80; 1,19)
Tenofovir
↑ Cmax 3,16 (3,00; 3,33)
↑ AUC 3,24 (3,02; 3,47)
↑ Cmin 3,21 (2,90; 3,54)
Darunavir
↔ Cmax 1,02 (0,96; 1,09)
↔ AUC 0,99 (0,92; 1,07)
↔ Cmin 0,97 (0,82; 1,15)
Cobicistat
↔ Cmax 1,06 (1,00; 1,12)
↔ AUC 1,09 (1,03; 1,15)
↔ Cmin 1,11 (0,98; 1,25)
|
Không khuyến nghị sử dụng đồng thời |
Darunavir/ritonavir (800 mg/100 mg đường uống, q.d.)
|
Tenofovir alafenamid |
Không khuyến nghị sử dụng đồng thời |
Tenofovir alafenamidc (10 mg đường uống, s.d.) |
↑ Cmax 1,42 (0,96; 2,09)
↔ AUC 1,06 (0,84; 1,35)
Tenofovir
↑ Cmax 2,42 (1,98; 2,95)
↑ AUC 2,05 (1,54; 2,72)
Darunavir
↔ Cmax 0,99 (0,91; 1,08)
↔ AUC 1,01 (0,96; 1,06)
↔ Cmin 1,13 (0,95; 1,34)
|
Không khuyến nghị sử dụng đồng thời |
Lopinavir/ritonavir (800 mg/200 mg đường uống, q.d.)
Tenofovir alafenamidc (10 mg đường uống, s.d.)
|
Tenofovir
alafenamid
↑ Cmax 2,19 (1,72; 2,79)
↑ AUC 1,47(1,17; 1,85)
Tenofovir
↑ Cmax 3,75 (3,19; 4,39)
↑ AUC 4,16 (3,50; 4,96)
Lopinavir
↔ Cmax 1,00 (0,95; 1,06)
↔ AUC 1,00 (0,92; 1,09)
↔ Cmin 0,98 (0,85; 1,12)
|
Không khuyến nghị sử dụng đồng thời |
Tipranavir/ritonavir |
Tương tác chưa được nghiên cứu
Dự đoán:
↓ tenofovir alafenamid
|
Không khuyến nghị sử dụng đồng thời |
Thuốc kháng virus HIV – chất ức chế integrase |
Dolutegravir (50 mg đường uống, q.d.)
Tenofovir alafenamidc (10 mg đường uống, s.d.)
|
Tenofovir alafenamid
↑ Cmax 1,24 (0,88; 1,74)
↑ AUC 1,19 (0,96; 1,48)
Tenofovir
↔ Cmax 1,10 (0,96; 1,25)
↑ AUC 1,25 (1,06; 1,47)
Dolutegravir
↔ Cmax 1,15 (1,04; 1,27)
↔ AUC 1,02 (0,97; 1,08)
↔ Cmin 1,05 (0,97; 1,13)
|
Không cần hiệu chỉnh liều của Alfavir tablet hoặc dolutegravir. |
Raltegravir |
Tương tác không được nghiên cứu
Dự đoán:
↔Tenofovir raltegravir.
|
Không cần hiệu chỉnh liều của Alfavir tablet hoặc dolutegravir. |
Thuốc kháng virus HIV – chất ức chế enzym phiên mã ngược nucleoisde (NNRTIs) |
Efavirenz (600 mg đường uống, q.d.)
Tenofovir alafenamidh (40 mg đường uống, q.d.)
|
Tenofovir alafenamid
↓ Cmax 0,78 (0,58; 1,05)
↔ AUC 0,86 (0,72; 1,02)
Tenofovir
↓ Cmax 0,75 (0,67; 0,86)
↔ AUC 0,80 (0,73; 0,87)
↔ Cmin 0,82 (0,75; 0,89)
Expected:
↔ Efavirenz
|
Không cần hiệu chỉnh liều của Alfavir tablet hoặc efavirenz. |
Nevirapine |
Tương tác chưa được nghiên cứu
Dự đoán:
↔ Tenofovir alafenamid
↔ Nevirapine
|
Không cần hiệu chỉnh liều của Alfavir tablet hoặc nevirapine. |
Rilpivirine (25 mg đường uống, q.d.)
Tenofovir alafenamid (25 mg đường uống, q.d.)
|
Tenofovir alafenamid
↔ Cmax 1,01 (0,84; 1,22)
↔ AUC 1,01 (0,94; 1,09)
Tenofovir
↔ Cmax 1,13 (1,02; 1,23)
↔ AUC 1,11 (1,07; 1,14)
↔ Cmin 1,18 (1,13; 1,23)
Rilpivirine
↔ Cmax 0,93 (0,87; 0,99)
↔ AUC 1,01 (0,96; 1,06)
↔ Cmin 1,13 (1,04; 1,23)
|
Không cần hiệu chỉnh liều của Alfavir tablet hoặc nevirapine. |
Thuốc kháng retrovirus HIV – thuốc đối kháng thụ thể CCR5 |
Maraviroc |
Tương tác không được nghiên cứu
Dự đoán:
↔ Tenofovir alafenamid
↔ Maraviroc.
|
Không cần hiệu chỉnh liều của Alfavir tablet hoặc Maraviroc. |
Thuốc bổ thảo dược |
Thảo dược St. John’s wort (hypericum perforatum)
|
Tương tác không được nghiên cứu
Dự đoán:
↓ tenofovir alafenamid
|
Không khuyến nghị sử dụng đồng thời |
Thuốc tránh thai đường uống |
Norgestimate (0,180 mg/0,215 mg/ 0,250 mg đường uống, q.d.)
Ethinyl estradiol (0,025 mg đường uống. q.d.)
Tenofovir alafenamidc (25 mg đường uống, q.d.)
|
Norelgestromin
↔ Cmax 1,17 (1,07; 1,26)
↔ AUC 1,12 (1,07; 1,17)
↔ Cmin 1,16 (1,08; 1,24)
Norgestrel
↔ Cmax 1,10 (1,02; 1,18)
↔ AUC1,09 (1,01;1,18)
↔ Cmin 1,11 (1,03; 1,20)
Ethinyl estradiol
↔ Cmax 1,22 (1,15; 1,29)
↔ AUC 1,11 (1,07; 1,16)
↔ Cmin 1,02 (0,93; 1,12)
|
Không cần hiệu chỉnh liều của Alfavir tablet hoặc norgestimate/ ethinyl estradiol. |
aTất cả các nghiên cứu được thực hiện trên người tình nguyện khỏe mạnh.
bTất cả các ranh giới không có hiệu quả là 73% – 143%.
cCác nghiên cứu sử dụng viên nén kết hợp liều dùng cố định có chứa emtricitabin / tenofovir alafenamid.
dChất nền CYP3A4 nhạy cảm.
eNghiên cứu được thực hiện với viên nén liều dùng cố định có chúa elvitegravir /cobicistat /emtricitabin /tenofovir alafenamid.
fNghiên cứu được thực hiện với viên nén kết hợp liều dùng cố định emtricitabin / rilpivirine / tenofovir alafenamid.
gChất chuyển hóa nucleoside tuần hoàn chiếm ưu thế của sofosbuvir.
hNghiên cứu được thực hiện với tenofovir alafenamid 40 mg và emtricitabin 200 mg.
iNghiên cứu được tiến hành với việc bổ sung thêm voxilaprevir 100 mg để đạt được nồng độ voxilaprevir mong muốn ở những bệnh nhân nhiễm HCV.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không có hoặc có rất ít dữ liệu (dưới 300 trường hợp mang thai) sử dụng tenofovir alafenamid ở phụ nữ có thai. Tuy nhiên, một số lượng lớn các dữ liệu về phụ nữ có thai (hơn 1000 kết quả phơi nhiễm) cho thấy không có biểu hiện dị dạng hay độc tính trong bào thai/ trẻ sơ sinh liên quan sử dụng tenofovir disoproxil fumarat.
Nghiên cứu trên động vật không cho thấy các ảnh hưởng bất lợi trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính đối với khả năng sinh sản.
Cần cân nhắc trước khi sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, chỉ sử dụng khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú
Chưa xác định được tenofovir alafenamid có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc được bài tiết vào sữa. Không có thông tin đầy đủ về tác dụng của thuốc đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Không thể loại trừ nguy cơ của thuốc với trẻ bú sữa mẹ. Do đó không nên sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu trên người về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng sinh sản. Các nghiên cứu trên động vật cũng không cho thấy tác động bất lợi của thuốc đối với khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nên thông báo cho bệnh nhân biết rằng có trường hợp chóng mặt được báo cáo trong quá trình điều trị với tenofovir alafenamid.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều: Nếu quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi để phát hiện bằng chứng độc tính (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC)
Cách xử trí: Điều trị quá liều thuốc gồm có các biện pháp hỗ trợ chung bao gồm theo dõi dấu hiệu sinh tồn cũng như quan sát tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Tenofovir được loại bỏ bằng cách thẩm tách máu với hệ số chiết suất khoảng 54%.
Chưa xác định được liệu tenofvor có thể bị loại bỏ bằng cách thẩm tách màng bụng không.
Hạn dùng và bảo quản Alfavir Tablet
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Alfavir Tablet
CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC: INCEPTA PHARMACEUTICALS LTD.
Địa chỉ: Dewan Idris Road, Bara Rangamatia, Zirabo, Savar, Dhaka, Bangladesh
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc kháng virus sử dụng toàn thân, chất ức chế phiên mã ngược nucleosid và nucleotid
Mã ATC: J05AF13
Cơ chế tác dụng
Tenofovir alafenamid là một tiền chất phosphonamidate của tenofovir (chất tương tự 2′-deoxyadenosine monophosphat). Tenofovir alafenamid xâm nhập tế bào gan nguyên phát bằng cách khuếch tán thụ động và bằng các chất dẫn truyền hấp thu gan OATP1B1 và OATP1B3. Tenofovir alafemnamid được thủy phân tạo thành tenofovir bởi carboxylesterase -1 ở tế bào gan nguyên phát. Sau đó, tenofovir nội bào được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa tenofovir diphosphat hoạt hóa dược lý. Tenofovir diphosphat ức chế quá trình tái tạo HBV thông qua việc kết hợp vào DNA virus bằng phiên mã ngược HBV, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA.
Tenofovir có hoạt tính cụ thể đối với virus viêm gan B và virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2). Tenofovir diphosphat là một chất ức chế yếu của DNA polymerase ở động vật có vú bao gồm DNA polymerase ty thể y và không có bằng chứng về độc tính ty thể trong nghiên cứu in vitro dựa trên một số xét nghiệm bao gồm phân tích DNA ty thể. Hoạt tính kháng virus
Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamid được đánh giá trong các tế bào HepG2 so với một bảng phân lập lâm sàng HBV đại diện cho kiểu gen A-H. Giá trị EC50 (nồng độ hiệu lực 50%) cho tenofovir alafenamid nằm trong phạm vi từ 34,7 đến 134,4 nM, với EC 50 trung bình là 86,6 nM. CC 50 (nồng độ độc hại tế bào 50% tế bào) trong tế bào HepGZ là lớn hơn 44400 nM.
Kháng thuốc
Trong một phân tích gộp các bệnh nhân được điều trị bằng tenofovir alafenamid, phân tích trình tự đã được thực hiện trên cơ sở ghép cặp và các mẫu phân lập HBV trong quá trinh điều trị ở những bệnh nhân có đột phá về virus học (2 lần thăm khám liên tục có HBV DNA ≥ 69 IU/mL sau khi < 69 IU/mL, hoặc tăng 1.0 log10 trở lên trong HBV DNA từ mức thấp nhất) đến tuần 48 hoặc có HBV DNA ≥ 69 IU/mL khi ngừng điều trị sớm vào hoặc sau tuần 24. Không xác định có đột biến thay thế acid amin liên quan đến tình trạng kháng thuốc tenofovir alafenamid trong 20 cặp phân lập.
Kháng thuốc chéo
Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamid được đánh giá trên một bảng phân lập có chứa các đột biến của chất ức chế enzym phiên mã ngược nucleos(t)ide trong các tế bào HepG2. Các phân lập HBV thể hiện đột biến thay thế rtV173L, rtL180M và rtM204V/ liên quan đến tình trạng kháng lamivudin tiếp tục nhạy cảm với tenofovir alafenamid (thay đổi < 2 lần cho EC50). Các phân lập HBV thể hiện đột biến thay thế rL180M, rtM204V cộng với rtT184G, HS202G, hoặc rtM250V liên quan đến tình trạng kháng entevavir tiếp tục nhạy cảm với tenofovir alafenamid. Các phân lập HBV thể hiện đột biến thay thế đơn rtA181T, rtA181V, hoặc rtN236T liên quan đến tình trạng kháng adefovir tiếp tục nhạy cảm với tenofovir alafenamid; tuy nhiên, phân lập HBV thể hiện hoạt tính chống lại rtA181V cộng với rtN236T làm giảm độ nhạy cảm với tenofovir alafenamid (thay đổi 3,7 lần trong EC50). Chưa rõ mức độ liên quan lâm sàng của các đột biến thay thế này.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi sử dụng tenofovir alafenamid bằng đường uống ở điều kiện nhịn ăn cho người lớn mắc bệnh viêm gan B mạn tính, quan sát được nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương đạt mốc cao nhất ở thời điểm khoảng 0,48 giờ sau khi dùng liều. Dựa trên phân tích dược động học giai đoạn 3 ở nhóm đối tượng nhiễm CHB, AUCO-24 ở trạng thái ổn định của tenofovir alafenamid (N = 698) và tenofovir (N = 856) tương ứng là 0,22 μgxgiờ/ml và 0,32 μgxgiờ/ml. Cmax ở trạng thái ổn định của tenofovir alafenamid và tenofovir tương ứng là 0,18 và 0,22 ugxgiờ/ml. So với các điều kiện nhịn ăn, việc sử dụng một liều đơn tenofovir alafenamid với một bữa ăn có hàm lượng chất béo cao làm tăng 65% phơi nhiễm tenofovir alafenamid.
Phân bố
Có khoảng 80% tenofovir alafenamid liên kết với các protein trong huyết thanh người trong các mẫu thu thập được trong các thử nghiệm lâm sàng. Dưới 0,7% tenofovir liên kết với protein trong huyết thanh người và sự liên kết này không phụ thuộc vào nồng độ trên trên phạm vi 0,01 – 25 ug/ml.
Chuyển hóa
Chuyển hóa là con đường thải trừ chính của tenofovir alafenamid trong cơ thể người, chiếm > 80% cho một liều dùng theo đường uống. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng tenofovir alafenamid được chuyển hóa thành tenofovir (chất chuyển hóa chính) nhờ có carboxylesterase-1 ở tế bào gan, và cathepsin A trong PBMC và đại thực bào. Trong nghiên cứu in vivo, tenofovir alafenamid được thủy phân trong tế bào để hình thành tenofovir (chất chuyển hóa chính), được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa hoạt tính, tenofovir diphosphat.
Trong nghiên cứu in vivo, tenofovir alafenamid không được chuyển hóa bởi CYP1A2, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6. Tenofovir alafenamid được chuyển hóa một phần nhỏ bởi CYP3A4.
Thải trừ
Bài tiết tenofovir alafenamid nguyên vẹn qua thận là đường đào thải phụ với < 1% liều được đào thải qua nước tiểu. Tenofovir alafenamid chủ yếu được đào thải sau khi chuyển hóa thành tenofovir. Tenofovir alafenamid và tenofovir có chu lý bán thải trung bình trong huyết thanh lần lượt là 0,51 và 32,37 giờ. Tenofovir được bài tiết qua thận và thải ra khỏi cơ thể bởi sự kết hợp của lọc tiểu cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận.
Tuyến tính/ phi tuyến tính
Phơi nhiễm tenofovir alafenamid tỷ lệ thuận với liều dùng trên khoảng liều dùng từ 8 mg đến 125 mg.
Các đối tượng đặc biệt
Độ tuổi, giới tính và chủng tộc
Không xác định được sự khác biệt lâm sàng về dược động học theo độ tuổi hoặc dân tộc. Các khác biệt về dược động học theo giới tính không được coi là có liên quan về mặt lâm sàng.
Suy gan
Ở những bệnh nhân suy gan nặng, nồng độ tenofovir alafenamid và tenofovir trong huyết tương thấp hơn so với các bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Khi điều chỉnh sự liên kết với protein, nồng độ tenofovir alafenamid (tự do) không liên kết trong huyết thanh là tương tự ở những bệnh nhân bị suy gan và có chức năng gan bình thường.
Suy thận
Không quan sát thấy có sự khác biệt về lâm sàng trong dược động học của tenofovir alafenamid và tenofovir giữa những người khỏe mạnh và bệnh nhân suy thận nặng (ước tính CrCI > 15 nhưng < 30 mL/phút) trong các nghiên cứu tenofovir alafenamid.
Trẻ em
Dược động học của tenofovir alafenamid và tenofovir đã được đánh giá ở trẻ vị thành niên nhiễm HIV-1 chưa từng được điều trị. Những đối tượng này được điều trị với tenofovir alafenamid (10 mg) cùng với elvitegravir, cobicistat và emtricitabin dưới dạng viên nén kết hợp liều dùng cố định (E/CIF/TAF; Genvoya). Không quan sát thất có sự khác biệt về mặt lâm sàng trong dược động học của tenofovir alafenamid hoặc tenofovir được quan sát giữa các đối tượng nhiễm HIV-1 ở tuổi vị thành niên và người trưởng thành nhiễm HIV-1.
Chưa có đánh giá nào.