Xem thêm
Giai đoạn cấp tính và phục hồi của nhồi máu não (thiếu máu não).
Rối loạn chức năng nhận thức do thoái hóa (ví dụ, bệnh Alzheimer) và bệnh mạch máu não.
Suy não (Ví dụ, chóng mặt, mất trí nhớ, thiếu tập trung, mất phương hướng) do chấn thương đầu hoặc chấn thương não.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Amecitex 500
Dùng đường uống.
Người lớn: Uống 1 – 2 viên/ngày
Không dùng thuốc Amecitex 500 trong trường hợp sau
Glutathione Reduced
Glutathione Reduced là gì ?
Thực phẩm bổ sung Glutathione Reduced...
630.000₫
Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Tăng trương lực hệ phó giao cảm.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Amecitex 500
Citicolin không làm hạ huyết áp kéo dài, nên không thay thế được các thuốc chống tăng huyết áp.
Chưa rõ ảnh hưởng do tích lũy thuốc trong cơ thể hoặc do nghiện thuốc.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Amecitex 500
Các tác dụng phụ của thuốc là rất hiếm (ADR < 1/10000).
Có thế bị đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, đỏ mặt, phù nề tứ chỉ và thay đổi áp lực động mạch.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không được sử dụng citicolin đồng thời với các thuốc chứa meclophexonat.
Citicolin làm tăng tác dụng của L-Dopa. Thận trọng khi sử dụng đồng thời
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
– Các nghiên cứu trên động vật không có bằng chứng về tác dụng gây quái thai. Với việc thuốc không có tác dụng gây quái thai trên động vật, nguy cơ gây dị tật khi sử dụng cho người không được ghi nhận.
Thực tế cho đến nay, những chất gây dị tật khi sử dụng cho người đều là những chất có tác dụng gây quái thai khi sử dụng cho động vật trong các nghiên cứu được thực hiện trên cả hai loài.
– Hiện nay chưa có số liệu thích đáng để đánh giá khả năng gây dị tật hay độc cho phôi thai của citicolin khi sử dụng cho phụ nữ đang mang thai.
– Do đó, để thận trọng thì không dùng citicolin trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Hiện nay chưa có số liệu thích đáng, sử dụng citicolin trong thời kỳ cho con bú là không khuyến cáo.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt.
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Hiếm gặp độc tính của thuốc.
Chưa gặp trường hợp nào bị ngộ độc ngay cả trong trường hợp dùng quá liều.
Hạn dùng và bảo quản Amecitex 500
BẢO QUẢN: Ở nhiệt độ dưới 30°c, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng.
THỜI GIAN XÉT LẠI TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG: 11/06/2020
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM.
Đọc KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.
KHÔNG DÙNG QUÁ LIỀU CHỈ ĐỊNH NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN, XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ
Nguồn gốc, xuất xứ Amecitex 500
Nhà sản xuất: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPV
Số 27, Đường 3A, Khu Công Nghiệp Biên Hòa II, Phường An Bình, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Dược lực học
Citicolin kích thích sinh tổng hợp các phospholipid cấu trúc màng tế bào thần kinh. Nhờ đó cải thiện chức năng của các cơ cấu ở màng, như chức năng của bơm trao đổi ion và các thụ thể ở bơm, sự điều chỉnh các chức năng ấy vô cùng thiết yếu cho dẫn truyền thần kinh.
Dược động học
Citicolin là một hợp chất hòa tan trong nước với sinh khả dụng hơn 90%. Các nghiên cứu dược động học trên người lớn khỏe mạnh cho thấy sau khi uống, citicolin nhanh chóng được hấp thụ.
Bài tiết trong phân nhỏ hơn 1%. Nồng độ đỉnh của citicolin trong huyết tương đo được sau khi uống một giờ cao hơn gấp đôi ở nồng độ citicolin sau 24 giờ. Citicolin được chuyển hóa ở thành ruột và gan. Các sản phẩm phụ của citicolin ngoại sinh được hình thành do thủy phân trong thành ruột là cholin và cytidin.
Sau khi hấp thu, cholin và cytidin được phân tán khắp cơ thế, vào hệ thống tuần hoàn thông qua nhiều con đường sinh tổng hợp, và vượt qua hàng rào máu não rồi tái tổng hợp thành citicolin trong não.
Nghiên cứu dược động học sử dụng citicolin C14 cho thấy rằng thải trừ citicolin xảy ra trong hai giai đoạn phản ảnh đỉnh huyết tương hai giai đoạn, chủ yếu là qua đường hô hấp C02 và bài tiết qua nước tiểu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đầu tiên được theo sau bởi một đường đi xuống sắc nét, sau đó chậm lại trong Vòng 4-10 giờ tới.
Trong giai đoạn thứ hai, nồng độ citicolin trong huyết tương suy giảm nhanh chóng sau 24 giờ, tương tự với tỉ lệ thải trừ chậm hơn. Thời gian bán thải là 56 giờ cho C02 và 71 giờ đối với việc bài tiết qua nước tiểu.
Chưa có đánh giá nào.