Xem thêm
Phục hồi chức năng gan bị bất thường do rối loạn chức năng gan mạn tính.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Amiphargen 20ml
+ Liều dùng thông thường cho người lớn là 1 lần mỗi ngày 5-20ml, tiêm tĩnh mạch. Điều chỉnh liều theo tuổi và triệu chứng bệnh.
+ Sử dụng trong trường hợp bệnh viêm gan mạn tính: dùng 1 lần mỗi ngày, 40-60ml, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch. Điều chỉnh liều theo tuổi hoặc triệu chứng bệnh, nhưng liều dùng tối đa không vượt quá 100ml mỗi ngày.
Không dùng thuốc Amiphargen 20ml trong trường hợp sau
+ Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các thành phần của thuốc
+ Bệnh nhân bị chứng tăng aldosterone, bệnh về cơ, giảm kali huyết.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Amiphargen 20ml
+ Để tránh sốc, bác sĩ cần hỏi kỹ tiền sử của bệnh nhân.
+ Phải có khả năng điều trị sốc
+ Bệnh nhân giữ yên lặng và theo dõi cẩn thận sau khi dùng thuốc.
+ Không được dùng lặp lại nếu bệnh nhân đã sử dụng một chế phẩm Glycyrrhizin khác.
+ Với những người cao tuổi.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Amiphargen 20ml
Sốc, giảm kali huyết.
Tác dụng phụ khác: phát ban.
Ghi chú: Thông báo cho bác sĩ các tác dụng ngoại ý gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Do Glycyrrhizin làm tăng bài tiết kali nên khi sử dụng cùng với thuốc lợi tiểu thiazide (ethiazide và trchlormethiazide) hoặc các thuốc lợi tiểu dạng vòng (ethacynic và furosemide) có thể gây giảm kali huyết.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có các nghiên cứu thỏa đáng và có kiểm soát ở phụ nữ có thai và cho con bú.
Không nên dùng thuốc cho các bệnh nhân thuộc nhóm này trừ phi lợi ích mong đợi cơ hơn các nguy cơ xảy ra.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không.
Quá liều và cách xử trí
Không có báo cáo.
Hạn dùng và bảo quản Amiphargen 20ml
Điều kiện bảo quản: Bảo quản ở 15oC đến 30oC, tránh ánh sáng
Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Thuốc này chỉ được bán theo đơn của thầy thuốc
Để tránh xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ
Không được dùng thuốc quá liều chỉ định.
Nguồn gốc, xuất xứ Amiphargen 20ml
TAIWAN BIOTECH – Đài Loan
Dược lực học
1) Tác dụng ức chế sự phá hủy tế bào gan thực nghiệm
Người ta đã nuôi cấy tế bào gan của chuột nhắt và chứng minh Glycyrrihzin có thể ức chế sự phá hủy tế bào gan bị tổn thương bởi carbon tetrachloride.
2) Tác dụng ức chế sự gia tăng và làm bất hoạt các virus
Trên mô hình thực nghiệm chuột bạch nhiễm virus gan, người ta đã chứng minh rằng thời gian sống kéo dài sau khi dùng thuốc.
Thuốc có thể ức chế virus đậu mùa ở thỏ mắc đậu mùa thực nghiệm, điều đó chứng tỏ rằng Amiphargen có thể phòng tránh được căn bệnh đậu mùa.
Người ta đã phát hiện rằng Amiphargen có thể ức chế sự gia tăng của virus Herpes và làm bất hoạt chúng.
Glycine và L-cyseine hydrochloride có thể ức chế hoặc làm giảm sự bất thường trong chuyển hóa chất điện giải và sự tăng aldosterone già do dùng Aglycyrrhizin kéo dài.
3) Tác dụng chống viêm.
Tác dụng chống dị ứng.
Thuốc tiêm Amiphargen có tác dụng ức chế đối với sự đáp ứng của arthus và shwartzman khi thực nghiệm trên thỏ, tức là nó có tác dụng chống dị ứng. Đối với tác dụng của cortisone, Amiphargen là tăng cường tác dụng ức chế hoạt động thần kinh và làm mất tác dụng của u hạt và mất tác dụng teo tuyến ức, nhưng không tác động đến tác dụng chống thâm nhiễm.
Tác dụng ức chế hoạt động của Phospholipase A2.
Enzym Protein Kinase và kinase P thuộc nhóm AMP sẽ gắn kết khi nồng độ Glycyrrhizin khoảng 10-30 μmol/l. Nó sẽ ức chế hoạt động của Phosphlipase A2. Đó là bởi vì Protein Kinase và Kinase P thuộc nhóm AMP sẽ sinh ra Lipocortin I Phospho oxy hóa, Lipocortin I là chất ức chế Phospholipase A2. Nghĩa là, Glycyrrhizin có tác dụng ức chế chu trình chuyển hóa acid archidonic.
4) Điều tiết miễn dịch.
Đã chứng minh Glycyrrhizin có tác dụng như sau:
Hoạt hóa và điều tiết tế bào T.
Dụ sinh interferon-V.
Hoạt hóa tế bào NK.
Tăng cường sự phân ly của Lymphocyte T trên bề mặt của tuyến ức.
Dược động học
Phân bố: Thông thường khi tiêm tĩnh mạch 40ml Amiphargen (tương đương với 80mg Glycyrrhizin), nồng độ của các chất có nguồn gốc từ Glycyrrhizin tăng nhanh sau 10 giờ, sau đó giảm dần.
Chuyển hóa: Acid Glycyrrhetic, chất thủy phân của glycyrrhizin, xuất hiện khoảng 6 giờ sau khi tiêm, đạt mức tối đa sau 24 giờ và hầu hết biến mất sau 48 giờ.
Thải trừ: Thông thường nồng độ Glycyrrhizin trong nước tiểu giảm dần theo thời gian sau khi tiêm tĩnh mạch. Lượng bài tiết khoảng 1.2% liều dùng.
Nghiên cứu lâm sàng
1) Nghiên cứu mù đôi viêm gan mạn tính
36 cơ sở nghiên cứu ở Nhật Bản, 133 bệnh nhân bị viêm gan mãn tính được tiêm tĩnh mạch 40ml mỗi ngày, liên tục trong 1 tháng, tiến hành nghiên cứu mù đôi, kết quả như sau:
Trong 67 bệnh nhân sử dụng thuốc, cho thấy: hiệu quả rõ rệt là 2 bệnh nhân (3.0%), hiệu quả tương đối là 15 bệnh nhân (22.4%), hiệu quả ít là 29 bệnh nhân (43.3%), tổng có hiệu quả là 46 bệnh nhân (68.7%).
Trong 66 bệnh nhân dùng giả dược, có hiệu quả là 17 bệnh nhân (25.8%).
Các kết quả cho thấy sự khác nhau rõ rệt giữa hai nhóm thống kê (P<0.001). Nhìn chung thuốc có tác dụng phục hồi chức năng gan rõ rệt. Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan như là tăng Transaminase và γ-GTP thể hiện sự khác nhau rõ rệt giữa hai nhóm thống kê. Nhưng chưa theo dõi được các tác dụng phụ.
2) Nghiên cứu lâm sàng khác
59 bệnh nhân viêm gan mạn tính sử dụng 60ml mỗi ngày, kéo dài trong 4 tuần. Bác sĩ điều trị đã xác định được sự phục hồi chức năng gan, kết quả kiểm tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tương ứng là 89.8% và 81,4%.
Bác sĩ điều trị đã xác định tổng tỷ lệ hồi phục là 89.8%, độ an toàn đạt 100% và có hiệu quả là 71.2%.
Trong một nghiên cứu khác, các bệnh nhân bị viêm gan mạn tính sử dụng 100ml thuốc này mỗi ngày, liên tục trong 8 tuần. Kết quả cho thấy chức năng gan hầu như hồi phục hoàn toàn, và cũng cho thấy sự hồi phục đáng kể khi quan sát tổ chức tế bào gan qua kính hiển vi.
Hiệu quả điều trị chống viêm trên các bệnh nhân dị ứng nhiều loại như sau: Chứng mày đay cấp 65.7% (90/137 bệnh nhân), chứng mày đay man 42.7% (32/75 bệnh nhân), Eczema và viêm da 63.6% (2371/3728 bệnh nhân), phát ban do thuốc và phát ban do nhiễm độc 87.3% (48/55 bệnh nhân), Strophulus 78.5% (139/177 bệnh nhân), viêm miệng 56.1% (83/148 bệnh nhân)
3) Theo dõi tác dụng phụ
a) Trong số 789 bệnh nhân trong 15 tài liệu nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng thuốc này cho các bệnh nhân viêm gan, thấy như sau:
+ 59 bệnh nhân (7.5%) xuất hiện giảm kali huyết. Trong đó liều hàng ngày 40ml là 3.3% (11/336 bệnh nhân), và 60-100ml là 10.6% (48/453 bệnh nhân). Tần suất xuất hiện tăng theo liều dùng. Tuy nhiên, ở người già, tần suất này tăng lên ngay kể cả khi sử dụng trong thời gian ngắn. Chính vì vậy cần phải kiểm tra kali huyết thường xuyên trong quá trình sử dụng thuốc.
+ 35 bệnh nhân (4.4%) xuất hiện tăng huyết áp. Trong đó liều hằng ngày 40ml là 1.2% (4/336 bệnh nhân) và 60-100ml là 6.8% (31/453 bệnh nhân). Ngoài ra, xuất hiện đau đầu, sốt, phù mặt và chi dưới thoáng qua, mỗi biểu hiện ở mỗi một bệnh nhân. Xuất hiện sưng mặt và chi dưới ở hai bệnh nhân.
b) 106 cơ sở nghiên cứu ở Nhật Bản đã có nghiên cứu mối tương quan giữa hiệu quả và tác dụng phụ. 4213 bệnh nhân viêm gan mạn tính được sử dụng thuốc này trong 3 năm. Xuất hiện tác dụng phụ ở 10 bệnh nhân, tổng số 11 lần xuất hiện (0.24%), bao gồm cảm thấy bất thường, mệt mỏi, đau cơ, tăng huyết áp mỗi biểu hiện xuất hiện ở mỗi một bệnh nhân, phát ban da ở 2 bệnh nhân, kali huyết có xu hướng giảm rõ rệt ở 5 bệnh nhân. Nhưng tất cả đều trở về bình thường khi ngừng dùng thuốc.
Chưa có đánh giá nào.