Xem thêm
Làm dịu các triệu chứng do tăng acid dạ dày (chứng ợ nóng, ợ chua, đầy bụng khó tiêu do tăng acid).
Điều trị triệu chứng trào ngược dạ dày -thực quản.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Antilox forte
Người lớn: 1 gói x 3 -3 lần/ ngày.
Trẻ em 7 – 15 tuổi: 1/2 – 1 gói x 2 lần / ngày.
Uống lúc đói hoặc sau khi ăn 30 phút đến 2 tiếng, tối trước khi đi ngủ hoặc khi có triệu chứng.
Không dùng thuốc Antilox forte trong trường hợp sau
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc
Suy chức năng thận nặng (nguy cơ tăng magnesi máu).
Giảm phosphat máu.
Trẻ em < 7 tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm và/hoặc nguy cơ tăng magnesi huyết, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Antilox forte
Cần dùng thận trọng với người có suy tim sung huyết, suy thận, phù, xơ gan và chế độ ăn ít natri và với người mới bị chảy máu đường tiêu hóa.
Người cao tuổi, do bệnh tật hoặc do điều trị thuốc có t hể bị táo bón và phân rắn. Cần thận trọng về tương tác thuốc.
Kiểm tra định kỳ nồng độ phosphat trong quá trình điều trị lâu dài.
Tá dược có sorbitol: bệnh nhân mắc các rối loạn về điều trị dung nạp fructose, rối loạn hấp thụ glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzeym sucrose-isomaltase không nên sử dụng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Antilox forte
Nhuyễn xương, bệnh não, sa sút trí tuệ và thiếu máu hồng cầu nhỏ đã xảy ra ở người suy thận mạn tính dùng nhôm hydroxyd làm tác nhân gây dính kết phosphat.
Giảm phosphat máu đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao.
Ngộ độc nhôm và nhuyễn xương có thể xảy ra ở người bệnh có hội chứng ure máu cao. Thường gặp nhất là táo bón, tiêu chảy.
Các phản ứng dị ứng nặng như phát ban, nổi mề đay, ngứa, khó thở, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi hoặc lưỡi, mất cảm giác ngon miệng, yếu cơ, buồn nôn, phản xạ chậm, nôn mửa.
Thường gặp, ADR > 1/100:
Táo bón, chát miệng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn, phân trắng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Giảm phosphat máu.
Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Nhôm hydroxyd có thể làm thay đổi hấp thu của các thuốc. Uống đồng thời với tetracyline, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopuriol, benzodi-azepine, ketoconazole, itraconnazole có thể làm giảm sự hấp thu của những thuốc này. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc kháng acid.
Tương kỵ: Gel nhôm hydroxyd làm giảm hấp thu các tetracylin khi dùng kèm do tạo phức.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: tránh dùng liều cao kéo dài.
Phụ nữ cho con bú: một lượng nhỏ nhôm bài tiết qua sữa, nhưng nồng độ không đủ để gây tác hại đến trẻ bú mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều: không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều: tích cực t heo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Hạn dùng và bảo quản Antilox forte
BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Antilox forte
AN THIEN PHARMA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN THIÊN
314 Bông Sao, Phường 5, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh
Sản xuất tại nhà máy:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN THIÊN LÔ C16, Đường Số 9, KCN Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh.
Dược lực học
Nhôm hydroxyd:
Nhôm hydroxyd có khả năng làm tăng pH dịch dạ dày. Nhôm hydroxyd làm tăng pH dịch dạ dày chậm hơn các chất kháng acid nhóm calci và magnesi. Uống khi đói, thuốc có thể đi qua dạ dày rỗng quá nhanh để thể hiện hết tác dụng trung hòa acid của nó. Sự tăng pH dịch vị do chất kháng acid gây nên sẽ ức chế tác dụng tiêu protid của pepsin; tác dụng này rất quan trọng ở người bệnh loét dạ dày. Nhôm hydroxyd tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid clohydric dạ dày tạo thành nhôm clorid và nước. Nhôm hydroxyd thường dùng phối hợp với thuốc kháng acid chứa magnesi để giảm táo bón. Gel nhôm – magnesi hydroxyd uống với liều có khả năng trung hòa được 200mEq acid, dùng 6 -8 lần mỗi ngày.
Magnesi hydoxyd:
Magnesi hydroxyd tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các amino có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày, nhưng không tác động đến sự sinh sản ra dịch dạ dày. Kết quả là pH dạ dày tăng lên, làm giảm triệu chứng tăng acid. Thuốc cũng làm giảm độ acid trong thực quản và làm giảm tác dụng của men pepsin. Tác dụng này đặc biệt quan trọng ở người bệnh loét tiêu hóa. pH tối ưu của hoạt động pepsin là 1,5 – 2,5 do antacid làm tăng pH dạ dày lên trên 4, nên tác dụng phân giải protein của pepsin là thấp nhất. Thuốc còn có tác dụng nhuận tràng, nên thường được phối hợp với các nhôm antacid để giảm tác dụng gây táo bón của nhôm antacid.
Simethicon:
Simethicon có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt các bong bóng hơi, khiến cho chúng kết hợp lại. Simethicon dùng kết hợp với magnesi hydroxyd và nhôm hydroxyd để giảm các triệu chứng đau do thừa hơi trong đường tiêu hóa.
Dược động học
Thuốc hầu như không hấp thu và không ảnh hưởng đến cân bằng acid – base của cơ thể.
Nhôm hydroxy:
Khoảng 17-30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. ở ruột non, nhôm clorid chuyển hóa nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Nhôm có trong các thuốc kháng acid (trừ nhôm phosphat) phối hợp với phosphat ăn tạo thành nhôm phosphat không tan trong ruột và được thải trừ qua phân. Nếu chế độ ăn ít phosphat, các thuốc kháng acid chứa nhôm sẽ làm giảm hấp thu phosphat và gây chứng giảm phosphat trong máu và chứng giảm phosphat trong nước tiểu.
Magnesi hydroxy:
Magnesi hydroxy phản ứng với acid hydrocloric tạo thành magnesi clorid và nước. Khoảng 15-30% lượng magnesi clorid vừa tạo ra được hấp thu và sau đó được thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường. Còn lượng magnesi hydroxyd nào chưa chuyển hóa thành magnesi clorid thì có thể được chuyển hóa ở ruột non và được hấp thu không đáng kể.
Simethicon:
Simethicon là chất trơ về mặt sinh lý học, hầu như không hấp thu qua đường tiêu hóa hay làm cản trở tiết dịch vị hay sự hấp thu chất bổ dưỡng. Sau khi uống, simethicon được bài tiết ở dạng không đổi vào phân. Simethicon có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt các bong bóng hơi, khiến chúng kết hợp lại. Simethicon dùng kết hợp với magnesi hydroxyd và nhôm hydroxyd để làm giảm các triệu chứng đau do dư thừa hơi trong đường tiêu hóa.