Xem thêm
Điều trị ngắn hạn các cơn đau nhẹ đến vừa như đau sau phẫu thuật nha khoa.
Điều trị đau liên quan đến viêm thần kinh tọa.
Điều trị đau liên quan đến viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Antilus 4
Liều dùng
Người lớn và trẻ em ≥ 18 tuổi
– Điều trị đau: 8 – 16 mg/ngày, chia 2 – 3 lần. Liều khuyến cáo hàng ngày tối đa là 16 mg.
– Thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp: Liều khởi đầu là 12 mg/ngày, chia 2 – 3 lần. Liều duy trì không được vượt quá 16 mg Lomoxicam mỗi ngày.
Trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi
Lornoxicam không được khuyến cáo dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được chứng minh.
Người cao tuổi
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi (trên 65 tuổi) trừ khi chức năng gan hoặc thận bị suy giảm.
Suy thận
Đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình liều tối đa hàng ngày là 12 mg/ngày, chia 2 – 3 lần. Suy gan
Đối với bệnh nhân suy gan trung binh liều tối đa hàng ngày là 12 mg/ngày, chia 2 – 3 lần.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Tác dụng không mong muốn của thuốc có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng các liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát các triệu chứng.
Không dùng thuốc Antilus 4 trong trường hợp sau
Pokemine 10ml
Pokemine 10ml là thuốc gì ?
Thuốc Pokemine 10ml của Medisun, thành phần...
0₫
Quá mẫn với lornoxicam, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Quá mẫn (các triệu chứng như hen suyễn, viêm mũi, phủ mạch hoặc nổi mày đay) với các thuốc chống viêm không steroid khác.
Chảy máu dạ dày-ruột, xuất huyết não hoặc rối loạn chảy máu khác.
Bệnh nhân đang hoặc có tiền sử tái phát loét/xuất huyết dạ dày tá tràng.
Suy gan nặng.
Suy thận nặng (creatinin huyết thanh > 700 mmollit)
Giảm tiểu cầu.
Có tiền sử xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa liên quan đến điều trị NSAIDs trước đó.
Suy tim nặng.
Ba tháng cuối của thai kỳ.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Antilus 4
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ
KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC QUÁ HẠN DÙNG GHI TRÊN NHẪN
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN THUỐC
Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiếu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát các triệu chứng.
Đối với các rối loạn sau, lornoxicam chỉ nên được sử dụng sau khi đánh giá lợi ích/nguy cơ cẩn thận.
Suy thận: Lornoxicam nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (creatinin huyết thanh 150 – 300 mmollit) đến trung bình (creatinin huyết thanh 300 – 700 mmollit). Điều trị bằng lornoxicam nên ngưng nếu chức năng thận bị suy giảm trong khi điều trị. Chức năng thận nên được theo dõi ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật tim lớn thất bại, được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, điều trị đồng thời với các thuốc đã biết hoặc nghi ngờ có thể gây tổn thương thận. Suy gan: Đánh giá và xét nghiệm chức năng gan thường xuyên cần được xem xét ở những bệnh nhân bị suy gan, tích lũy lornoxicam (tăng AUC) có thể xảy ra sau khi điều trị với liều hàng ngày từ 12 – 16 mg. Ngoài ra, suy gan hầu như không ảnh hưởng đến các thông số dược động học so với người khỏe mạnh.
Điều trị dài hạn (dài hơn 3 tháng): Xét nghiệm huyết học (hemoglobin), chức năng thận (creatinin) và enzym gan được khuyến khích. Người cao tuổi trên 65 tuổi: Theo dõi chức năng thận và gan được khuyến khích.
Nên tránh sử dụng đồng thời lornoxicam với các NSAIDs khác bao gồm cả thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.
Xuất huyết, loét và thủng đường tiêu hóa: Xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa có thể gây tử vong đã được báo cáo, có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào trong quá trình điều trị, có hoặc không có triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử xuất huyết tiêu hóa nghiêm trọng. Nguy cơ xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa cao khi sử dụng liều cao NSAIDs, bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt là xuất huyết hay thủng đường tiêu hóa và ở người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên được bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có thể. Kết hợp điều trị với các thuốc bảo vệ (vĩ dụ misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton) cần được xem xét cho những bệnh nhân này, và những bệnh nhân cần dùng đồng thời acid acetylsalicylic liều thấp hoặc các chất có khả năng làm tăng nguy cơ trên đường tiêu hóa. Bệnh nhân có tiền sử nhiễm độc đường tiêu hóa, đặc biệt là người cao tuổi, nên báo cáo triệu chứng bất thường (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa) đặc biệt trong giai đoạn đầu của điều trị. Thận trọng với bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết, như corticosteroid đường uống, thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như acid acetylsalicylic. Khi xuất huyết hoặc loét đường tiêu hóa xảy ra cần ngưng lornoxicam. NSAIDs có thể làm trầm trọng hơn tình trạng của bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn). Những người cao tuổi có tần số cao bị các phản ứng bất lợi trên tiêu hóa do NSAIDs (xuất huyết, thủng) có thể gây tử vong
Nguy cơ huyết khối tìm mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng lornoxicam ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim khi dùng NSAIDs vì có thể gây giữ nước, phù. Nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học cho thấy việc sử dụng NSAIDs (đặc biệt ở liều cao và điều trị lâu dài) có thể liên quan với nguy cơ huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim hay đột quỵ). Không loại trừ được nguy cơ này với lornoxicam. Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não chỉ có thể điều trị bằng lornoxicam sau khi xem xét cẩn thận. Tương tự nên xem xét cẩn thận trước khi bắt đầu điều trị lâu dài ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch (ví dụ tăng huyết áp, tăng lipid huyết, đái tháo đường, hút thuốc lá).
Điều trị đồng thời NSAIDs và heparin trong trường hợp gây tê tủy sống hoặc ngoài màng cứng làm tăng nguy cơ tụ máu tủy sống/ngoài màng cứng.
Phản ứng da nghiêm trọng có thể gây tử vong, trong đó có viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, và hoại tử biểu bì nhiễm độc cũng đã được báo cáo nhưng rất hiếm thường xảy ra ở tháng đầu tiên khi điều trị. Lomoxicam nên ngưng vào lúc xuất hiện triệu chứng đầu tiên của phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu nào trên da.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân mắc hoặc có tiền sử hen suyễn do NSAIDs gây co thắt phế quản.
Ở những bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp có thể tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn,
Lomoxicam làm giảm kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu và do đó nên giám sát khi dùng cho bệnh nhân có xu hướng tăng chảy máu. Điều trị đồng thời các thuốc NSAIDs và tacrolimus có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận do giảm tổng hợp prostacyclin ở thận. Chức năng thận phải được theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân được điều trị kết hợp này.
Như hầu hết các NSAIDs, lornoxicam có thể làm tăng transaminase huyết thanh cấp, tăng bilirubin huyết thanh hoặc thông số chức năng gan khác, cũng như tăng creatinin huyết thanh và urê huyết đã được báo cáo. Nếu có bất thường đáng kể nên ngưng lornoxicam và xét nghiệm lại.
Cảnh báo tá dược
Trong thành phần của thuốc có chứa tá dược màu tartrazin, có nguy cơ gây phản ứng dị ứng.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Antilus 4
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
Các tác dụng không mong muốn khác
Thường gặp, 1/100 SADR < 1/10
– Hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt nhẹ và thoáng qua.
– Hệ tiêu hóa. Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, nôn mửa.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR <1/100
– Tâm thần. Mất ngủ, suy nhược.
– Mắt: Đau mắt.
– Rối loạn tiền đình và thính giác: Chóng mặt, ù tai.
– Chuyển hóa: Chán ăn, thay đổi trọng lượng.
– Tìm: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, phù, suy tim.
– Mạch máu: Phù.
– Hô hấp: Viêm mũi.
– Hệ tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, khô miệng, viêm dạ dày, loét dạ dày, đau bụng trên, loét tá tràng.
– Gan: Tăng enzym gan.
– Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, nổi mày đay, phù mạch, rụng tóc, viêm da, máu bầm dưới da.
– Cơ xương khớp: Đau khớp.
– Khác: Khó chịu, phù mặt.
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000
Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm tiểu cầu, kéo dài thời gian chảy máu.
– Hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, sốc phản vệ.
– Tâm thần: Lẫn lộn, căng thẳng, kích động.
– Hệ thần kinh: Buồn ngủ, dị cảm, run, đau nửa đầu.
– Mắt: Rối loạn thị giác.
– Nhiễm trùng: Viêm họng.
Mạch máu: Tăng huyết áp, xuất huyết, tụ máu.
– Hô hấp: Khó thở, họ, co thắt phế quản.
Hệ tiêu hóa. Nôn ra máu, viêm miệng, viêm thực quản, trào ngược dạ dày – thực quản, viêm lưỡi, xuất huyết tiêu hóa…
– Gan: Nhiễm độc gan có thể dẫn đến suy gan, viêm gan, vàng da ứ mật.
– Da và mô dưới da: Viêm da, eczema, ban xuất huyết
– Cơ xương khớp: Đau xương, co thắt cơ, đau cơ.
– Thận và hệ tiết niệu: Tiểu đêm, rối loạn tiểu tiện, tăng nồng độ urê huyết và creatinin.
– Khác: Suy nhược.
Rất hiếm gặp, ADR <1/10000
– Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết
– Da và mô dưới da: Phù, phản ứng bóng nước. hội chứng Stevens-Johnson.
– Thận và hệ tiết niệu: Thúc đẩy suy thận cấp trên bệnh nhân suy thận từ trước, viêm thận, hội chứng thận hư.
THÔNG BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NHỮNG PHẢN ỨNG CÓ HẠI GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời lornoxicam và:
Cimetidin: Tăng nồng độ trong huyết tương của lornoxicam.
– Thuốc chống đông: NSAIDs có thể làm tăng tác dụng của các chất chống đồng, chẳng hạn như warfarin. Cần theo dõi cẩn thận INR.
– Phenprocoumon: Giảm hiệu quả điều trị của phenprocoumon.
– Heparin: NSAIDs làm tăng nguy cơ tụ máu tủy sống hay ngoài màng cứng khi được dùng đồng thời với heparin trong trường hợp gây tê tủy sống hoặc ngoài màng cứng.
– Thuốc ức chế ACE: Tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế ACE có thể giảm.
Thuốc lợi tiểu: Làm giảm tác dụng lợi tiểu và hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu thiazid và thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
– Chẹn beta-adrenergic: Giảm hiệu quả hạ huyết áp.
– Digoxin: Giảm đào thải digoxin qua thận.
Corticosteroid: Gia tăng nguy cơ loét/xuất huyết dạ dày.
– Kháng sinh quinolon: Tăng nguy cơ co giật.
– Thuốc chống kết tập tiểu cầu: Tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
NSAIDs khác: Tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
– Methotrexat: Tăng nồng độ của methotrexat trong huyết thanh, có thể dẫn đến tăng độc tính.
– Các chất ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin (SSRI): Tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa.
– Lithi: NSAIDs ức chế đào thải lithi qua thận, do đó nồng độ của lithi trong huyết thanh có thể tăng trên giới hạn độc tính. Do đó nồng độ lithi trong huyết thanh cần theo dõi chặt chẽ, đặc biệt là khi khởi đầu, điều chỉnh, ngưng điều trị.
– Cyclosporin: Tăng nồng độ của cyclosporin trong huyết thanh.
– Sulphonylurea. Tăng nguy cơ hạ đường huyết.
– Các thuốc gây cảm ứng và ức chế isoenzym CYP2C9: Lornoxicam có tương tác với các thuốc gây cảm ứng và ức chế isoenzym CYP2C9,
– Tacrolimus: Tăng nguy cơ gây độc thận do giảm tổng hợp prostacyclin ở thận. Trong khi điều trị kết hợp, chức năng thận cần được theo dõi.
– Pemetrexed: NSAIDs có thể làm giảm độ thanh thải của pemetrexed qua thận dẫn đến tăng độc tính trên thận và đường tiêu hóa, và suy tủy.
Viên nén bao phim lornoxicam hấp thu chậm lornoxicam khi được uống cùng với thức ăn. Do đó, không nên dùng thuốc cùng với thức ăn khi muốn khởi phát nhanh hiệu quả. Thực phẩm có thể làm giảm sự hấp thu khoảng 20% và tăng Tmax.
Tương kỵ: Không áp dụng.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không có thử nghiệm lâm sàng về sử dụng lornoxicam cho phụ nữ khi đang mang thai. Thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi, các nghiên cứu dịch tễ cho thấy tăng nguy cơ sầy thai và dị tật thai nhi khi sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Trong 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kỳ không nên dùng lornoxicam trừ khi cần thiết, nên dùng liều thấp và thời gian càng ngắn càng tốt.
Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin đều gây độc tính trên thai nhi: gây độc tính trên tim, phổi (đóng sớm ống động mạch, cao huyết áp), rối loạn chức năng thận (có thể tiến triển suy thận). Do đó lornoxicam chống chỉ định ở phụ nữ mang thai 3 tháng cuối của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Không có kinh nghiệm lâm sàng trong sử dụng lornoxicam cho phụ nữ cho con bú, lornoxicam được bài tiết trong sữa của chuột cho con bú ở nồng độ tương đối cao. Vì vậy lornoxicam không nên được sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ, bệnh nhân không nên lái tàu xe, vận hành máy móc hoặc làm việc trên cao khi dùng thuốc.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều
Quá liều lornoxicam có thể có các triệu chứng sau: Buồn nôn, nôn, chóng mặt. Trường hợp nặng có thể mất điều hòa, hôn mê và đau bụng, gan và thận bị tổn thương, rối loạn đông máu
Cách xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho lomoxicam. Có thể rửa dạ dày, dùng than hoạt tính để làm giảm hấp thu lornoxicam ngay sau khi uống. Rối loạn tiêu hóa có thể được xử lý bằng ranitidin hoặc chất tương tự prostaglandin.
Hạn dùng và bảo quản Antilus 4
BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Antilus 4
Sản xuất tại nhà máy: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN THIÊN
Lô C16, Đường Số 9, KCN Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm và chống thấp khớp, không steroid.
Mã ATC: M01AC05.
Lornoxicam là thuốc chống viêm không steroid mới (NSAIDs) của nhóm oxicam, tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt.
Cơ chế hoạt động của lornoxicam một phần dựa trên sự ức chế tổng hợp prostaglandin (ức ché enzym cyclooxygenase).
Dược động học
Hấp thu: Lornoxicam được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ tối đa đạt được sau khoảng 1 đến 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối (tính theo AUC) của lornoxicam là 90 – 100%.
Phân bố: Lornoxicam được tìm thấy trong huyết tương ở dạng không thay đổi và như chất chuyển hóa hydroxy của nó, lornoxicam liên kết với protein huyết tương khoảng 99% và không phụ thuộc nồng độ.
Chuyển hóa: Lornoxicam được chuyển hóa hoàn toàn bởi cytochrom P450 2C9. Các chất chuyển hóa hydroxy không có tác động dược lý.
Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình là 3 – 4 giờ, khoảng 2/3 được đào thải qua gan và 1/3 qua thận dưới dạng chất không hoạt động.
Người cao tuổi (> 65 tuổi): Độ thanh thải của thuốc giảm khoảng 30 40%, các thông số dược động học khác không thay đổi đáng kể. Người suy gan và suy thận. Các thông số dược động học không thay đổi đáng kể trừ trường hợp suy gan mạn tính dùng liều Lornoxicam 12 – 16 mg hơn 7 ngày sẽ gây tích lũy thuốc.
Chưa có đánh giá nào.