Xem thêm
Làm giảm và điều trị triệu chứng tăng tiết axit dạ dày và ợ nóng ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Apruxton
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi : 1 gói x 3 lần/ngày, uống 1/2-1 giờ sau bữa ăn.
Trong trường hợp các triệu chứng ợ nóng kéo dài, có thể uống thêm 1 liều trước khi đi ngủ. Không vượt quá 8 gam mỗi ngày.
Không nên sử dụng thuốc kéo dài hơn 14 ngày trừ khi có ghi chú khác.
Nếu các triệu chứng không giảm, nên đánh giá lại tình trạng lâm sàng. Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận
Không khuyến cáo sử dụng thuốc ở những bệnh nhân suy thận nặng. Bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình nên tránh dùng liều cao.
Không dùng thuốc Apruxton trong trường hợp sau
Tesafu
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Tesafu được chỉ định điều...
171.000₫
Quá mẫn với almagat hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị Alzheimer.
Chảy máu trực tràng hoặc xuất huyết tiêu hóa không được chẩn đoán, trĩ, phù nề, nhiễm độc thai nghén và tiêu chảy.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Apruxton
Trẻ em:
Thuốc kháng acid không nên dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, vì chúng có thể che dấu bệnh khác (ví dụ như viêm ruột thừa).
Ở trẻ em có nguy cơ tăng magnesi huyết hoặc ngộ độc nhôm, đặc biệt là nếu đang bị mất nước hoặc suy thận
Bệnh nhân suy thận:
Thuốc không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân suy thận nặng. Bệnh nhân suy thận nhẹ nên dùng thuốc này một cách thận trọng, nên tránh dùng liều cao và có nguy cơ tích lũy lâu dài ion magnesi và nhôm trong cơ thể.
Sử dụng ở người cao tuổi
Ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc kháng acid có chứa nhôm có thể làm nặng thêm một số bệnh lý của xương (loãng xương), do sự giảm lượng phốt pho và calci. Không dùng thuốc kháng acid có chứa nhôm cho bệnh nhân bị bệnh Alzheimer. Nghiên cứu cho thấy rằng nhôm có thể làm gia tăng sự phát triển của bệnh này vì nó tập trung vào các đám rối của sợi thần kinh của mô não.
Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân với chế độ ăn có lượng phospho thấp, bệnh nhân đang bị tiêu chảy, bệnh nhân có hội chứng kém hấp thu hoặc suy nhược nghiêm trọng bởi vì nhôm có xu hướng tạo muối phosphat khó tan trong ruột, dẫn đến làm giảm sự hấp thu phosphat vào máu. Ở những bệnh nhân này, đặc biệt là khi điều trị kéo dài có thể gây ra giảm phosphat huyết (chán ăn, suy nhược cơ bắp, khó chịu…) nhuyễn xương.
Thông báo ngay cho các bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa như nôn ra máu hoặc phân có máu.
Do thuốc có chứa sorbitol nên những bệnh nhân không dung nạp fructose không nên dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Apruxton
Tiêu chảy. Triệu chứng này thường nhẹ và thoáng qua, xuất hiện sau khi dùng điều trị.
Thông báo ngay cho bác sỹ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Thuốc kháng acid làm thay đổi sự hấp thu của nhiều loại thuốc, do đó cần uống cách xa các thuốc khác ít nhất 3 giờ.
Khi sử dụng đồng thời với almagat, sẽ làm giảm hấp thu của các thuốc: thuốc chống viêm không steroid (acid flufenamic hoặc mefenamic, indomethacin), thuốc chống loét dạ dày (cimetidin, famotidin, ranitidin), các digitalis (digoxin, digitoxin), chlorpromazin, lansoprazol, prednison.
Không dùng chung với gabapentin và ketoconazol vì almagat làm thay đổi pH đường tiêu hóa, sẽ làm giảm hấp thu của các thuốc này.
Với các thuốc như penicillamin, quinolon (ciprofloxacin), tetracyclin (chlortetracyclin, demeclocyclin, doxycyclin), muối sắt (sắt sulfat) giảm hấp thu xảy ra bởi sự hình thành phức kém tan trong nước, vì vậy nó được khuyến cáo dùng cách nhau ít nhất 2 hoặc 3 giờ.
Làm tăng độc tính của quinidin do almagat làm giảm sự bài tiết của quinidin do kiềm hóa nước tiêu. Với salicylat (acetylsalicylic acid), có những nghiên cứu chứng minh almagat làm giảm nồng độ của salicylat, do sự tăng bài tiết do kiềm hóa nước tiểu, đặc biệt là ở liều cao salicylat.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Việc sử dụng các thuốc kháng acid trong khi mang thai được coi là an toàn, nhưng việc sử dụng kéo dài hoặc liều cao là chống chỉ định vì tác dụng toàn thân có thể xảy ra. Một số nghiên cứu các trường hợp tăng calci máu hoặc hạ magnesi máu có liên quan đến việc sử dụng thuốc kháng acid mạn tính trong khi mang thai. Trường hợp tăng phản xạ gân cũng được báo cáo ở phụ nữ có thai và trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng thuốc kháng acid chứa nhôm và magnesi kéo dài và liều cao.
Phụ nữ cho con bú:
Một lượng nhỏ nhôm và magnesi có thể được bài tiết qua sữa mẹ, nhưng nồng độ không đủ cao để gây ra tác dụng không mong muốn trên trẻ sơ sinh. Phụ nữ cho con bú nên tránh dùng kéo dài hoặc dùng liều cao.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Quá liều và cách xử trí
Việc sử dụng liều cao kéo dài ở những bệnh nhân có chế độ ăn phosphat thấp, có thể gây ra giảm phosphat huyết và loãng xương.
Hạn dùng và bảo quản Apruxton
Bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Apruxton
THERAGEN ETEX CO., LTD
58, Sandan-ro 68beon-gil, Danwon-gu, AsanA-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc.
Dược lực học
Almagat là một hợp chất kháng axit, có khả năng trung hoà axit hydrochloric và ức chế hoạt động của pepsin.
Almagat có tác dụng kháng axit mạnh, 1 g almagat trung hoà được 28 mmol HCl và 1,5 g almagat trung hoà được 42-45 mmol HCl.
Thử nghiệm trên dịch dạ dày ở người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy almagat có khả năng trung hòa axit hydrochloric trong dạ dày trước và sau khi kích thích bằng pentagastrin, đồng thời làm ngừng hoạt động của pepsin. So với nhôm hydroxid, almagat làm tăng pH hiệu quả hơn đồng thời làm giảm độ axit toàn phần của dịch vị nhanh hơn mà không ảnh hưởng đến thể tích dịch tiết cũng như không tác dụng phụ gây táo bón.
Almagat cũng ức chế đáng kể hoạt động của pepsin trong dịch vị ngay cả sau khi điều chỉnh đến pH bằng 2 là pH hoạt động tối ưu của pepsin. Khả năng này không thấy ở nhôm hydroxid.
Ngoài ra, almagat còn có khả năng bao phủ đồng đều tạo một màng bảo vệ trên niêm mạc thực quản và dạ dày.
Dược động học
Almagat hầu như không được hấp thụ vào vòng tuần hoàn vì thế không cần xác định các thông số dược động học tiêu chuẩn. Sau khi trung hoà axit hydrochloric trong dạ dày, almagat được đào thải ra khỏi cơ thể qua phân.
Chưa có đánh giá nào.