Xem thêm
Atiferole được chỉ định dùng trong điều trị các tình trạng:
Thiếu hụt sắt và thiếu máu do thiếu sắt.
Thiếu sắt thứ phát ở người trưởng thành trong các trường hợp mất máu mạn tính, phụ nữ mang thai và cho con bú.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Atiferole 60ml
Liều dùng
Người lớn: 15 – 30 ml/ngày (tương đương với 40 – 80 mg sắt (Fe3+)/ngày, hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
Trẻ em: 1,5 ml/kg/ngày (tương đương với 4 mg sắt/kg/ngày), hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
Cách dùng
Uống thuốc trước bữa ăn.
Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành nhiều lần hoặc dùng một lần duy nhất.
Thuốc có thể được uống nguyên hoặc pha loãng với một lượng nước lọc vừa phải.
Thời gian điều trị: Điều trị liên tục cho đến khi trữ lượng sắt trong cơ thể trở lại mức bình thường (thường là 2 – 3 tháng).
Không dùng thuốc Atiferole 60ml trong trường hợp sau
Azoltel 400
Azoltel 400 là thuốc gì ?
Azoltel 400mg dạng viên nhai chứa hoạt...
6.500₫
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị viêm tụy và xơ gan thứ phát do nhiễm sắc tố sắt.
Bệnh nhân bị hội chứng tế bào nhiễm sắt.
Bệnh nhân bị chứng nhiễm sắc tố sắt.
Bệnh nhân thiếu máu tán huyết hay thiếu máu bất sản, thiếu máu do rối loạn hấp thu sắt (thiếu máu do mất chức năng sử dụng sắt).
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Atiferole 60ml
Bất kỳ bệnh nào mà nguyên nhân có thể là do thiếu sắt hay thiếu máu do thiếu sắt đều phải được xác định một cách chắc chắn và điều trị tới cùng.
Thuốc này có chứa protein ở dạng sữa. Vì vậy nên thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân không dung nạp protein dạng sữa, vì có thể có những phản ứng dị ứng thuốc.
Thời gian điều trị không nên kéo dài quả 6 tháng trừ trường hợp chảy máu kéo dài, rong kinh và có thai. .
Cảnh báo tá dược
Thuốc có chứa sodium benzoate, Có thể làm tăng nguy cơ vàng da, vàng mắt ở trẻ sơ sinh (4 tuần tuổi trở xuống).
Thuốc có chứa sorbitol, sucralose, bệnh nhân bị các rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiệu Lapp lactase, rối loạn hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzyme sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa propylene glycol, bệnh nhân có bệnh gan hoặc thận không dùng thuốc này trừ khi có khuyến cáo của bác sĩ. Bác sĩ điều trị có thể phải thực hiện một số xét nghiệm phụ trợ trong thời gian bệnh nhân dùng thuốc này. Nếu trẻ dưới 5 tuổi, hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi cho trẻ dùng thuốc, nhất là khi trẻ được cho dùng các thuốc khác có chứa propylene glycol hay alcol.
Trong 15 ml chế phẩm có chứa 3000 mg đường trắng nên cẩn thận trọng khi sử dụng cho người mắc bệnh đái tháo đường.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Atiferole 60ml
Rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, buồn nôn và đau thượng vị rất hiếm khi xảy ra, hay xảy ra hơn ở liều cao nhất. Những tác dụng không mong muốn này sẽ giảm dần khi giảm liệu và ngừng điều trị.
Những chế phẩm sắt có thể gây đổi màu phân thành đen hoặc xám đậm.
THÔNG BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NHỮNG PHẢN ỨNG CÓ HẠI GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác thuốc
Sắt có thể làm rối loạn sự hấp thu cũng như làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của tetracycline, biphosphonate, kháng sinh quinolon, penicillamine, thyroxine, levodopa, carbidopa, alpha-methyldopa. Nên dùng ATIFEROLE cách 2 giờ trước hoặc sau khi dùng các thuốc kể trên.
Sự hấp thu sắt có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời ATIFEROLE Với trên 200 mg acid ascorbic hay giảm xuống khi sử dụng đồng thời với những thuốc kháng acid. Để giảm thiểu khả năng tương tác nên dùng ATIFEROLE cách 2 giờ trước hoặc sau khi dùng các thuốc này,
Không có báo cáo nào về tương tác dược lý khi sử dụng đồng thời ATIFEROLE với những thuốc đối kháng histamine H. Khi dùng đồng thời với chlorpheniramine có thể làm chậm sự đáp ứng của liệu pháp điều trị dùng sắt..
Tương kỵ
Những phức hợp có chứa sắt (như các phosphate, các phytate và các oxalate) có chứa trong nhiều loại rau, sữa, cafe và trà có khả năng ức chế sự hấp thu sắt. Nên dùng ATIFEROLE cách 2 giờ trước hoặc sau khi dùng những thức ăn và đồ uống kể trên.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không có cảnh báo đặc biệt nào đối với phụ nữ mang thai và cho con bú. Trên thực tế, ATIFEROLE được chỉ định điều trị tình trạng thiếu sắt có thể xảy ra đối với những trường hợp này.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều
Uống liều cao những muối có chứa sắt có thể xảy ra những phản ứng như đau thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, thổ huyết, thường kết hợp với buồn ngủ, xanh xao, xanh tím, sốc, thậm chí có thể hôn mê.
Cách xử trí
Gây nên ngay lập tức, tiếp đó, nếu cần thiết thì phải tiến hành rửa dạ dày đồng thời kết hợp những liệu pháp hỗ trợ thích hợp khác.
Ngoài ra, nếu cần thiết, sử dụng các tác nhân có khả năng tạo phức chelate Với sắt như desferrioxamine.
Hạn dùng và bảo quản Atiferole 60ml
BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°c, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI T Ý KIẾN BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ.
KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC QUÁ HẠN DÙNG GHI TRÊN NHÃN
Nguồn gốc, xuất xứ Atiferole 60ml
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN THIÊN
314 Bông Sao, Phường 5, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh
Sản xuất tại nhà máy. CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN THIÊN
Lô C16, Đường Số 9, KCN Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị thiếu máu
Mã ATC: B03AB09
ATIFEROLE thuộc nhóm thuốc chống thiếu máu có chứa ion sắt để điều trị thiếu sắt. Nhờ vào đặc tính tan, sắt protein succinylate bị kết tủa trong môi trường acid dạ dày nên nguyên tử sắt được đảm bảo.
Sau đó kết tủa tan trở lại trong môi trường pH kiềm ở tá tràng đế sắt được hấp thu vào niêm mạc ruột, còn những phân tử protein được tiêu hóa bởi enzyme protease của dịch tụy.
Dược động học
Không thể thực hiện những nghiên cứu dược động học thông thường đối với những phức hợp của sắt bởi vì với phức hợp sắt protein succinylate, phân tử protein bị tiêu hóa bởi dịch dạ dày và sắt được hấp thu một lượng cần thiết cho cơ thể.
Trong điều kiện bình thường, việc mất sắt rất ít khi xảy ra. Phần lớn sắt được đào thải qua kinh nguyệt và một lượng nhỏ được đào thải qua iật, mồ hôi và da chết.
Chưa có đánh giá nào.