Xem thêm
Rối loạn cấp hay mãn tính đường hô hấp trên và dưới đi kèm theo tăng tiết đàm nhầy đặc và dai dẳng như viêm mũi, viêm xoang, viêm phế quản cấp và mãn, khí phế thủng và giãn phế quản.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Atilude 10ml
Người lớn: liều ban đầu là 2250mg/ ngày (45ml), chia thành nhiều lần. Khi thuốc có đáp ứng thì giảm xuống 1500mg/ ngày (30ml), chia thành nhiều lần uống.
Trẻ em từ 2-5 tuổi: liều thông thường là 1.25 – 2.5ml x 4 lần/ ngày.
Trẻ em từ 5-12 tuổi: liều thông thường là 5ml x 3 lần/ngày.
Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Không dùng thuốc Atilude 10ml trong trường hợp sau
Glupain Forte
Glupain Forte là thuốc gì ?
Glupain Forte là thuốc...
1.177.000₫
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em < 2 tuổi.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Atilude 10ml
Trường hợp ho kéo dài hơn 3 tuần hay tình trạng ho trầm trọng hơn.
Ho kèm sốt tái diễn. Bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa.
Phụ nữ có thai, cho con bú: chỉ dùng khi cần thiết
Nếu bạn bị loét dạ dày tá tràng.
Nếu bạn có thai, dự định có thai hoặc cho con bú.
Báo với bác sĩ tất cả các loại thuốc mà bạn đang dùng, bao gồm thuốc kê toa, không kê toa, thảo dược, thực phẩm chức năng và các sản phẩm dinh dưỡng.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Atilude 10ml
Hay gặp: buồn nôn, nôn, rối loạn đường tiêu hóa.
Hiếm gặp: mẫn đỏ da, mề đay.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Carbocistein làm tăng sự hấp thu của amoxicilin.
Nếu trước đó điều trị bằng cimetidin sẽ làm giảm thải trừ carbocistein sulfoxid trong nước tiểu.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Thuốc này thuộc nhóm thuốc có thể có nguy cơ đối với thai kỳ, theo Cục Quản Lý Thực Phẩm Và Dược Phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Quá liều và cách xử trí
Rối loạn đường tiêu hóa là triệu chứng duy nhất xảy ra khi quá liều.
Cách xử trí: Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được gây nôn và nôn. Nếu không gây nôn được thì tiến hành rửa dạ dày.
Hạn dùng và bảo quản Atilude 10ml
Điều kiện bảo quản: Bảo quản dưới 30°C. Giữ thuốc trong bao bì đóng gói.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Atilude 10ml
Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên.
C16, đường số 9, KCN Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh Việt Nam.
Dược lực học
Hầu hết các bệnh về phế quản và tai – mũi – họng đều kèm các rối loạn dịch tiết của niêm mạc đường hô hấp. Bình thường, các dịch bảo vệ niêm mạc thường trong và lỏng. Khi có rối loạn sẽ tăng sinh về số lượng, trở nên đặc, nhớt và dính hơn, dẫn đến tình trạng ứ dịch, là điều kiện gây viêm nhiễm.
Carbocistein làm giảm độ quánh của chất nhày, làm loãng đờm và giúp khạc đờm dễ.
Cơ chế tác dụng: Carbocistein có tác dụng trên đặc tính và số lượng của glycoprotein dịch nhày được tiết ra ở đường hô hấp.
Khi có sự gia tăng acid: dẫn đến tăng tỉ lệ glycoprotein trung tính của dịch nhày và chuyển các tế bào huyết thanh thành tế bào dịch nhày, là đáp ứng ban đầu dẫn đến sự kích thích và kéo theo sự tăng tiết dịch nhày. Chỉ định carbocistein trên động vật khi có hiện tượng bị kích thích cho thấy glycoprotein trở lại bình thường; chỉ định sau khi có tăng tiết dịch cho thấy sự trở lại mức bình thường khá nhanh chóng. Nghiên cứu trên người chứng minh carbocistein làm giảm tăng sinh tế bào goblet (thành phần của dịch nhày), từ đó carbocistein được chứng minh rằng có vai trò quan trọng trong kiểm soát các rối loạn đặc trưng bởi sự bất thường của chất nhày.
Dược động học
Sau khi uống, carbocistein được hấp thu tốt và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 2 giờ.
Sinh khả dụng kém, dưới 10% liều dùng do được chuyển hóa mạnh và chịu ảnh hưởng khi qua gan lần đầu.
Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1,5 đến 2 giờ. Carbocistein phân bố tốt qua mô phổi, niêm dịch đường hô hấp và có tác động tại chỗ. Carbocistein chuyển hóa qua các giai đoạn acetyl hóa, decarboxyl hóa và sulfoxid hóa. Carbocistein và các chất chuyển hóa chủ yếu được thải trừ qua thận.
Chưa có đánh giá nào.