Xem thêm
Điều trị bệnh trầm cảm.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Aurozapine OD 30
a. Liều lượng
Người lớn
Liều khởi đầu là 15 hoặc 30 mg/ ngày Sau vài ngày điều trị, bác sỹ của bạn có thể tăng liều đến mức liều phù hợp nhất với bạn (từ 15 mg đến 45 mg một ngày). Nhìn chung mirtazapine bắt đầu phát huy tác dụng sau 1 đến 2 tuần điều trị Một liều điều trị phù hợp sẽ có đáp ứng tích cực trong vòng 2 đến 4 tuần
Bạn phải thông báo cho bác sỹ điều trị nếu bạn không cảm thấy tốt hơn hoặc cảm thấy tình trạng xấu đi sau 2 đến 4 tuần điều trị
Đối với bệnh nhân cao tuổi:
Liều cho bệnh nhân có tuổi cũng giống hều dùng cho người lớn. Chỉ tăng liều cho bệnh nhân cao tuổi khi được theo dõi chặt chẽ của bác sỹ để đạt được kết quả an toàn và như mong muốn.
Đối với bệnh nhân suy thận
Liều dùng theo chỉ định của bác sỹ Đối với bệnh nhân suy gan Liều dùng theo chỉ định của bác sỹ.
Trẻ em
Mirtazapine không khuyến cáo cho bệnh nhân dưới 18 tuổi do các vấn đề liên quan đến độ an toàn và hiệu quả của thuốc.
b. Cách dùng
Uống mirtazapine vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Nên dùng liều duy nhất vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Tuy nhiên, bác sỹ có thể chia lều cho bạn thành 2 lần/ ngày, 1 liều uống vào buổi sáng và 1 liều uống vào buổi tối trước khi đi ngủ. Liều trước khi đi ngủ cao hơn. Thuốc dùng cho đường uống. Do thuốc tan nhanh nên có thể nuốt thuốc mà không cần nước.
C. Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc:
Nếu thuốc dùng 1 lần một ngày
Bỏ qua điều đã quên và tiếp tục sử dụng thuốc theo lịch trình thông thường Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bỏ lỡ.
Nếu thuốc dùng 2 lần một ngày:
Nếu quên uống liều buổi sáng đồng bà đồng thời với liều buổi tối. Nếu quên uống liều buổi tối, Bỏ qua liều đã quên và tiếp tục sử dụng thuốc theo lịch trình thông thường. Không uống bù liều vào ngày hôm sau.
Nếu quên uống cả 2 liều:
Bỏ qua cả 2 đều đã quên và tiếp tục sử dụng thuốc theo lịch trình thông thường của ngày hôm sau.
Không dùng thuốc Aurozapine OD 30 trong trường hợp sau
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc. Không dùng mirtazapine khi đang dùng các thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO-Is) hoặc đã sử dụng các thuốc ức chế monoraine oxidase (MAO-Is) trong vòng hai tuần qua
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Trẻ em dưới 18 tuổi.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Aurozapine OD 30
Những điều cần thận trọng khi dùng thuốc này
Đối với trẻ em
Không nên sử dụng thuốc trong điều trị cho bệnh nhân dưới 18 tuổi. Hành vi liên quan đến tự tử (cố gắng tự tử và ý nghĩ tự tử), sự thù địch (chủ yếu là cây hần, hành vi chống đối và tức giận) đã được quan sát thấy thường xuyên hơn trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm. Nếu căn cứ vào nhu cầu lâm sàng cần sử dụng thuốc để điều trị thì bệnh nhân phải được giám sát chặt chẽ các biểu hiện của triệu chứng tự tử Chara Có dữ liệu nghiên cứu an toàn lâu dài ở trẻ em liên quan đến sự phát triên, trưởng thành và phát triển về mặt nhận thức và hành vi.
Tự tử, ý nghĩ tự tử hoặc biểu hiện lâm sàng xấu đi
Nếu bạn đang chán nản, đôi khi có thể có những suy nghi làm tổn hại hoặc tự từ Những biểu hiện này có thể tăng lên khi bắt đầu sử dụng thuốc chống tràm cảm, vì những thuốc này cần thời gian để phát huy tác dụng thường là khoảng hai tuần nhưng đôi khi lâu hơn. Điều này thường xảy ra trong trường hợp:
– Bạn đã từng có ý định tự tử hoặc làm tổn thương chính mình.
– Người trẻ tuổi. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng thuốc chống trầm cảm làm tăng nguy cơ của hành vi tự tử với người lớn dưới 25 tuổi có các vấn đề về tâm thần.
Nếu bạn có ý nghĩ tự tử hay làm hại chính minh bất cứ lúc nào, hãy liên hệ với bác sỹ để được tư vấn hoặc đi đến bệnh viện ngay lập tức.
Bạn nên nói chuyện với bạn bè, người thân nếu bạn đang chán nản và yêu cầu họ đọc tài liệu này. Bạn có thể yêu cầu họ cho bạn biết nếu họ nghĩ rằng triệu chứng trầm cảm của bạn ngày càng tồi tệ hơn, hoặc nếu họ đang lo lắng về những thay đổi trong hành vi của bạn.
Cần cẩn trọng đặc biệt khi dùng thuốc này bạn có, hoặc đã từng có một trong các tình trạng sau đây hãy thông báo cho bác sĩ của bạn về những tình trạng này trước khi dùng thuốc:
– Co giật (động kinh). Nếu phát triển cơn co giật hoặc cơn co giật của bạn trở nên thường xuyên hơn, ngưng dùng thuốc và liên hệ với bác sỹ ngay lập túc.
– Bệnh gan, bao gồm vùng da: nếu vùng da xảy ra, ngưng dùng thuốc và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.
– Bệnh thận.
– Bệnh tim, hoặc huyết áp thấp
– Tâm thần phân liệt nếu các triệu chứng loạn thần kinh, chẳng hạn như những suy nghĩ hoang tưởng trở nên rộng và thường xuyên hơn, cần thêm hệ ngay với bác sỹ.
– Hưng trầm cảm (xen kẽ các thời kỳ cảm giác phấn khởi tăng động và tâm trạng chán nản), nếu bạn bắt đầu cảm thấy phần chân hoặc quá vua mừng. ngưng dùng thuốc và liền hệ với bác sĩ ngay lập tức .
– Bệnh tiểu đường bạn có thể cần phải điều chỉnh liều insulin hoặc thuốc trị đái tháo đường khác.
– Bệnh về mắt, chẳng hạn như tăng nhãn áp
– Khó khăn trong việc đi tiểu, có thể được gây ra bởi tuyến tiền liệt mở rộng.
– Một số loại bệnh tim có thể thay đổi nhịp tim, nhồi máu cơ tim gần đây, suy tim, hoặc uống một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến nhịp tim.
Nếu bạn có các dấu hiệu bị nhiễm trùng như sốt cao không thể giải thích, đau họng và loét miệng ngưng dùng thuốc và tham khảo ý kiến bác sỹ ngay lập tức để được xét nghiệm máu. Trong những trường hợp hiếm gặp những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của tôi loạn trong sản xuất tế bào máu trong tủy xương Những triệu chứng này xuất hiện phổ biến nhất sau 4 đến 6 tuần điều trị.
Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng phụ của thuốc chống trầm cảm.
Rối loạn bạch cầu hồi phục được
Rối loạn bạch cầu hồi phục được bao gồm giảm bạch cầu hạt hoặc mất bạch cầu hạt, đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng mirtazapine Giảm bạch cầu hồi phục đã được báo cáo như là một hiện tượng hiểm với viên mirtazapirie Rất hiếm trường hợp mất bạch cầu hạt đã được báo cáo, chủ yếu trong các trường hợp tử vong. Các trường hợp tử vong chủ yếu là liên quan tới độ tuổi trên 65. Các bác sĩ cảnh giác với các triệu chứng như sốt, đau họng, viêm miệng hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng khác Khi các triệu chứng như vậy xảy ra, điều trị phải được dừng lại và tiến hành xét nghiệm máu.
Vàng da
Ngừng thuốc nếu vùng da xảy ra
Các trường hợp cần giám sát
Dùng thuốc cần thận cũng như giám sát thường xuyên và chặt chẽ là cần thiết ở những bệnh nhân có bệnh động kinh và hội chứng não hữu cơ có giật động kinh hiem gặp trong khi điều trị mirtazapine, và cũng như với thuốc chống trầm cảm khác, mirtazaping được dùng một cách thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh. Dừng điều trị ngay lập tức khi bệnh nhân phát triển động kinh, hoặc khi có sự gia tăng tần số co giật.
Suy gan
Sau khi uống một liều 15 mg duy nhất của mirtazapine, thanh thải của mirtazapine giảm khoảng 35% ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, so với người có chức năng gan bình thường. Nồng độ trung bình trong huyết thương của mirtazapine tăng lên khoảng 55%.
Suy thận
Sử dụng một liều 15 mmirtazapine , ở những bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin < 40 ml / phút) và nặng (độ thanh thải creatinin 10 ml/ phút) độ thanh thải của mirtazapine giảm tương ứng khoảng 40, VÀ 40 so với người bình thường. Nồng độ trong huyết tương trung bình của mirtazapine tăng tương ứng khoảng 55% và 115%. Không thấy có sự khác biệt đáng kể vào ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin < 80 ml / phút) so với nhóm đối chứng.
Bệnh tim mạch
Cần thận trọng và kiến mất việc dùng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn dẫn truyền, đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim gần đây.
Huyết áp thấp
Đái tháo đường
Đối với những bệnh nhân tiểu đường, các thuốc chống trầm cảm có thể làm ảnh hưởng đến việc kiểm soát đường huyết. Có thể cần điều chỉnh liều insulin hay các thuốc hạ đường huyết áp đường uống và phải giám sát bệnh nhân thật chặt chẽ.
Giống nhau với thuốc chống trầm của khác, cần lưu ý những điểm sau đây:
Các triệu chứng tâm thần có thể xảy ra khi thuốc chống trầm cảm được dùng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt hoặc rối loạn tâm thần khác, những suy nghĩ hoang tưởng xuất hiện nhiều hơn.
Khi đau điều trị giai đoạn trầm cảm của bệnh rối loạn lưỡng cực, bệnh thân có thể chuyển sang giai đoạn hưng cảm. Bệnh nhân có tiền sử Mania/hypormania được theo dõi chặt chẽ. Mirtazapine ngưng ở bất kỳ bệnh nhân bước vào giai đoạn hưng cảm.
Mặc dù virtazapine không gây nghiện, kinh nghiệm cho thấy cho thấy việc dừng thuốc đột ngột sau khi dùng thời gian dài đôi khi có thể dẫn đến triệu chứng cai nghiện. Đa số các phản ứng đều nhẹ và trong giới hạn. Các triệu chứng chóng mặt, kích động, lo âu, đau đầu và buồn nôn là thường gặp nhất. Mặc dù được cho là các triệu chứng cai nghiện, các triệu chứng này cũng có thể liên quan đến các bệnh tiềm ẩn. Việc chấm dứt điều trị với mirtazapine cần được tiến hành dần dần.
Cần thận trọng ở bệnh nhân có rối loạn tiểu tiện nhu phì đại tuyến tiền liệt và bệnh nhân bị tăng nhân cấp tính góc hẹp và tăng áp suất trong mắt (mặc dù mirtazapine có rất ít khả năng gây ảnh hưởng vì hoạt tính kháng acetylcholin rất yếu).
Akathisia/ tâm thần bất an: Việc sử dụng các thuốc chống trầm cảm có liên quan với sự tăng cường của akathisia, biểu hiện là khó chịu, bồn chồn, phiền muộn và đứng ngồi không yên. Điều này rất có thể xảy ra trong vòng vài tuần đầu điều trị ở những bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng này, việc tăng liều có thể gây hại.
Các trường hợp QT kéo dài, xoắn đỉnh, nhịp nhanh tâm thất, và chết đột ngột đã được báo cáo trong sử dụng mirtazapine. Phần lớn xảy ra do quá liều, hoặc ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác của QT kéo dài, bao gồm việc sử dụng đồng thời các loại thuốc kéo dài QTc. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc lịch sử gia đình với QT kéo dài, và việc sử dụng đồng thời với các thuốc khác để kéo dài khoảng QTc.
Hạ natri máu
Hạ natri máu, có thể là do sự tiết hormon chống bài niệu không phù hợp (SIADH), đã được báo cáo rất hiếm khi sử dụng các mirtazapine. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ, chẳng hạn như bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc điều trị gây hạ natri máu.
Hội chứng serotonin
Tương tác với các hoạt chất serotonin hội chứng serotonin có thể xảy ra khi các chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI) được sử dụng đồng thời với các hoạt chất serotonin khác. Các triệu chứng của hội chứng serotonin có thể làm tăng thân nhiệt, co cứng, giật rung cơ, bắt ổn định tự trị với những biến động nhanh chóng của các dấu hiệu sống, thay đổi trạng thái tinh thần mà bao gồm sự nhầm lẫn, khó chịu và kích động cực đoan tiến tới mê sảng và hôn mê.
Cần thận trọng và giám sát lâm sàng chặt chẽ khi các hoạt chất này được kết hợp với mirtazapine. Điều trị bằng mirtazapine ngưng nếu các triệu chứng như vậy xảy ra và cần bắt đầu điều trị hỗ trợ triệu chứng.
Ngurời cao tuổi
Người cao tuổi thường nhạy cảm hơn, đặc biệt là với các tác dụng không mong muốn của thuốc chống trầm cảm. Báo cáo về tác dụng không mong muốn ở người cao tuổi không được thường xuyên bằng báo cáo trên các nhóm tuổi khác
Aspartam
Viên mirtazapine chứa aspartam, một nguồn phenylalanin. Nó có thể có hại cho bệnh nhân bị phenylceton-niệu.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Aurozapine OD 30
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo các hệ cơ quan và tần suất.
Tần suất được xác định như sau:
Rất thường gặp có thể xảy ra với ít nhất 1 người trong số 10 người sử dụng
Thường gặp: có thể xảy ra với từ 1 đến dưới 10 người trong số 100 người sử dụng
Ít gặp: có thể xảy ra với từ 1 đến dưới 10 người trong số 1.000 người sử dụng
Hiếm gặp: có thể xảy ra với từ 1 đến dưới 10 người trong số 10.000 người sử dụng.
Rất hiếm gặp, có thể xảy ra với ít hơn 1 người trong số 10.000 người sử dụng.
Chưa xác định không thể dự đoán tỉ số liệu sẵn có.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Hiếm gặp: mất bạch cầu hạt hồi phục được.
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa
Hay gặp thèm ăn và tăng cân sẽ quay trở lại.
Rối loạn tâm thán
Hiếm gặp ác mộng giấc mơ đầy màu sắc, tâm thần bồn chồn kèm ngồi nằm không yên.
Rối loạn hệ thần kinh.
Ít gặp: đau đầu, chóng mặt.
Rối loạn tim
Hiếm gặp Hạ huyết áp thể đứng.
Rối loạn gan mật
Ít gặp: Tăng nồng độ enzym gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Hiếm gặp: ban da
Rối loại cơ xương mô liên kết và xương.
Hiếm gặp: buôn bực ở chân, đau cơ và đau khớp.
Các rối loạn chung
Hay gặp: Phù toàn thân hay khu trú, mệt mỏi, ngủ à, buồn ngủ thường xảy ra trong vài tuần đầu điều trị. Giảm liều thường không làm giảm buồn ngủ mà lại ảnh hưởng đến tác dụng chống trầm cảm.
“Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Hãy thông báo cho bác sỹ nếu bệnh nhân đang sử dụng, đã sử dụng gần đây hoặc có thể dùng bất kỳ một loại thuốc nào khác
Không dùng Mirtazapine
Đồng thời với các thuốc ức chế monolin on idase (thuốc ức chế MAO) hoặc trong vòng hai tuần sau khi ngưng điều trị với thuốc ức chế MAO. Tương tự, sau hơn 2 tuần kể từ khi điều trị với mirtazapine bệnh nhân mới được điều trị bằng thuốc ức chế MAO.
Ví dụ về các chất ức chế MAO là mocloberude, tranylcypromin (cả hai đều là thuốc chống trầm cảm) và Helegalin (được sử dụng cho bệnh Parkinson).
Cẩn trọng khi sử dụng mirtazapine với:
Các thuốc chống trầm cảm khác như SSRIs, venlafax in và L-tryptophan hoặc triptans (được sử dụng để điều trị đau nửa đầu, tramadol ( giảm đau), linezolid (kháng sinh), lithium (được sử dụng để điều trị một số bệnh tâm thần), xanh methylen (được sử dụng để điều trị nồng độ methemoglobin cao trong máu) và chế phẩm St John’s Wort – Hyperious perforatum ( một phương thuốc thảo dược cho bệnh trầm cảm) Trong trường hợp rất hiếm mirtazapine kết hợp với các loại thuốc này có thể dẫn đến hội chứng serotonin Một số triệu chứng của hội chứng này là một không thể giải thích, đổ mồ hôi, nhịp tim tăng lên, tiêu chảy, co thắt cơ (không kiểm Hoạt), ru, phản xạ hoạt động quá mức, bồn chồn, thay đổi tâm trạng. Nếu gặp đồng thời những triệu chứng này, hãy thông báo với bác sỹ ngay lập tức.
Các thuốc chống trầm cảm mefazodon, có thể làm tăng lượng mirtazapine trong máu. Thông báo cho bác sỹ nếu đang Wứ đọng thuốc này. Điều này cần thiết để giảm liều mirtazapine, hoặc tăng liệu trở lại khi ngừng sử dụng nefazodon.
Thuốc chữa lo âu hoặc mất ngủ như diazepam, thuốc tâm thân phần hệt như olanzapin, thuốc dị ứng như cetirizin, thuốc giảm đau như Thorphin, kết hợp với mirtazapine có thể tăng triệu chứng buồn ngủ.
Thuốc điều trị nhiễm trùng thuốc điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn (như erythromycin, thuốc cho các bệnh nhiễm nấm (như ketoconazol) và thuốc chữa HIV AIDS (chẳng hạn như thuốc ức chế HIV-protease) và thuốc cho viêm loét dạ dày (như cinetdin) Khi kết hợp với những loại thuoc có thể làm tăng lượng turtagne trong máu. Thông báo cho bác sỹ nếu đang sử dụng thuốc này. Điều này cần thiết để giảm liều muruzapine, hoặc tăng lều trở lại khi ngừng sử dụng những loại thuốc trên.
Thuốc trị động kinh như carbamazepin và phenytoin, thuốc cho bệnh lao như fanpicin. Kết hợp cùng mirtazapine có thể làm giảm lượng Tauruzapine trong máu. Thông báo cho bác sỹ nêu đang sử dụng những thuốc này Điều này cần thiết để tăng liều mirtazapine, hoặc giảm liều trở lại khi ngừng sử dụng những loại thuốc trên.
Thuộc để ngăn ngừa động mầu như warfarin Mirtazapine có thể làm tăng tác dụng của warfarin vào máu Thông báo cho bác sĩ nếu đang sử dụng thuộc này đẽ có biện pháp kem tra máu phù hợp.
Thuốc có thể ảnh hưởng đến nhịp đập của tim như một số kháng sinh nhất định và một số thuốc chống loạn thần.
Mirtazapine với thức ăn và rượu
Có thể xuất hiện triệu chứng buồn ngủ nếu uống rượu trong khi đang dùng mirtazapine. Không uống rượu bia khi đang dùng thuốc có thể sử dụng thuc cùng hoặc không công thức ăn.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai và cho con bú: Không dùng mirtazapine trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc (người vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác):
Ở một số bệnh nhân, đặc biệt là đôi với những bệnh nhân cao tuổi, mirtazapine có thể có tác dụng gây ngủ nhẹ và có thể làm suy giảm sự tỉnh táo và khả năng tập trung. Do vậy, khi dùng mirtazapine bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc
Quá liều và cách xử trí
Những dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều:
Các triệu chứng khi dùng mirtazapine quá liều thường là nhẹ, ức chế hệ thần kinh trung ương kèn Tất định hướng, cây ngủ kéo dài có thể xảy ra, cùng với nhịp tim nhanh, tăng hoặc giảm huyết áp nhẹ.
Cần phải làm gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo:
Trong trường hợp quá kiêu hãy liên lạc ngay với bác sỹ để được tư vấn.
Hạn dùng và bảo quản Aurozapine OD 30
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30oC
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Aurozapine OD 30
Sản xuất tại Ấn Độ bởi: Aurobindo Pharma Limited
Unit III, Survey No. 313 & 314, Bachupally Village, Quthubullapur Mandal, Ranga Reddy District, Telangana State, India.
Ngày xem xét sửa đổi, cập nhật lại nội dung hướng dẫn sử dụng thuốc
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống trầm cảm.
Mã ATC N06AX11
Mirtazapine là một chất đối kháng α – 2 tiền synap tác dụng trung ương, nó làm tăng dần truyền dẫn thần kinh noradrenergic và erother trung ương Sự tăng các dẫn truyền thần kinh Crotonergic là đặc hiệu qua trung gian thụ thể 5. HT1, vì các thụ thể 5 – HH2 và 5 – HT3 bị ức chế bi mirtazapine ( hai đối hình của mirtazapine đều có tham gia vào tác dụng chống trầm cảm Đội hình S(+) khóa các thụ thể α 2 và 5-HT2 còn đối hình R (-) khóa các thụ thể 5-HT3.
Hoạt tính kháng histamin H của mirtazapine khiến nó có tác dụng gây ngủ. Nhìn chung mirtazapine được dung nạp tốt Thực tế, nó không có hoạt tính kháng cholinergic và ở liều điều trị tố không có tác động lên hệ tim mạch.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống viên viền mirtazapine hoạt chất mirtazapine hấp thu nhanh và mạnh (sinh khả dụng của mirtazapine là 50% ), nồng độ đinh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đến dược động học của mirtazapine.
Phân bố
Mức độ liên kết của mirtazapine với protein huyết tương khoảng 85%.
Chuyển hóa sinh học
Con đường chuyển hóa chính là quá trình khử methyl và quá trình oxy hòa, theo sau bởi sự liên kết. Dữ liệu nghiên cứu Vitro từ micrones ở gan người chỉ ra rằng enzym cytochrom P450, CYP2D6 VÀ CYP1A2 có liên quai đen sự hình thành các chất chuyển hóa 8-hydroxy của mirtazapine, trong khi CYP3A4 được coi là chịu trách nhiệm cho sự hình thành của chất chuyển hóa N demethyl và N-oxit. Các chất chuyển hóa dennethyl có đặc tính được động lực học và được động học tương tự như các hợp chất gốc.
Thải trừ
Mirtazapine được chuyển hóa và đào thải qua phần và nước tiểu trong vòng một vài ngày. Thời gian bán hủy trung bình khoảng 20 – 40 giờ, đôi khi kéo dài tới 69 giờ hoặc bị rút ngắn đi ở người nam trẻ tuổi. Thời gian bán hủy là cho liều một lần một ngày Trạng thái ổn định đạt được sau 3- 4 ngày, sau đó không có tích lũy thêm.
Tuyến tính/phi tuyến tính
Mirtazapine hiển thị được động học tuyến tính trong khoảng liều khuyến cáo,
Bệnh nhân suy gan, suy thận
Độ thanh thải của mirtazapine có thể giảm đối với bệnh nhân suy gan, suy thận.
Chưa có đánh giá nào.