Xem thêm
Dùng để điều trị thiếu vitamin E gặp trong chế độ ăn thiếu vitamin E, trẻ em bị xơ nang tuyến tụy hoặc kém hấp thu mỡ do teo đường dẫn mật hoặc thiếu betalipoprotein huyết.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Austen-S 400UI
Cách dùng: Viên nang mềm Austen-S được uống giữa bữa ăn.
Liều lượng:
Điều trị thiếu hụt vitamin E: Người lớn 60-70 I.U/ ngày.
Xơ nang tuyến tụy: 100 – 200 I.U dl-alpha tocopheryl acetat.
Bệnh thiếu betalipoprotein-máu: 50 – 100 I.U dl-alphatocopheryl acetat/kg.
Dự phòng: 10 – 20 I.U hàng ngày.
Không dùng thuốc Austen-S 400UI trong trường hợp sau
Quá mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Austen-S 400UI
Vitamin E có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu, warfarin.
Vitamin E có thể làm tăng tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của aspirin.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Austen-S 400UI
Vitamin E thường được dung nạp tốt. Liều cao có thể gây ta chảy, đau bụng, và các rối loạn tiêu hoá khác và cũng có thể gây mệt mỏi yếu.
Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn xảy ra khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Vitamin E đối kháng với tác dụng của vitamin K, nên làm tăng thời gian đông máu.
Nồng độ vitamin E thấp ở người bị kém hấp thu do thuốc (như kém hấp thu khi dùng cholestyramin).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Trong thời kỳ mang thai, thiếu hoặc thừa vitamin E đều không gây biến chứng cho mẹ hoặc thai nhi. Ở người mẹ được dinh dưỡng tốt, lượng vitamin E có trong thức ăn là đủ và không cần bổ sung. Nếu chế độ ăn kém, nên bổ sung cho đủ nhu cầu hàng ngày khi có thai.
Thời kỳ cho con bú:
Vitamin E vào sữa. Sữa người có lượng vitamin E gấp 5 lần sữa bò và có hiệu quả hơn trong việc duy trì đủ lượng vitamin E trong huyết thanh cho trẻ đến 1 năm tuổi.
Nhu cầu vitamin E hàng ngày trong khi cho con bú là 12 mg. Chỉ cần bổ sung cho mẹ khi thực đơn không cung cấp đủ lượng vitamin E cần cho nhu cầu hàng ngày.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Chưa có tài liệu đề cập về vấn đề này.
Hạn dùng và bảo quản Austen-S 400UI
Bảo quản: Giữ trong bao bì kín, nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Austen-S 400UI
CÔNG TY LIÊN DOANH DƯỢC PHẨM MEBIPHAR-AUSTRAPHARM
Lô III – 18, Đường số 13, KCN Tân Bình, Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh.
Dược lực học
Vitamin E là một thuật ngữ chung để chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp. Nhóm chất quan trọng nhất là tocopherol, trong đó alpha tocopherol có hoạt tính mạnh nhất, được phân bố rộng rãi trong tự nhiên và chủ yếu được sử dụng trong điều trị; các chất khác của nhóm tocopherol gồm beta, gamma và delta tocopherol, nhưng những chất này không dùng trong điều trị. Nhóm hợp chất khác có hoạt tính vitamin E là các tocopherol.
Alpha tocopherol có trong tự nhiên dưới dạng đồng nhân d(d-alpha tocopherol) có hoạt tính mạnh hơn dạng đồng phân dl (dl-alpha tocopherol) của alpha tocopherol tổng hợp.
Vitamin E là một vitamin tan trong dầu mỡ, phân bố rộng rãi trong thức ăn. Nguồn vitamin E giàu nhất ) dầu thực vật, đặc biệt là dầu mầm lúa mì, dầu hướng dương, dầu hạt bông; ngũ cốc và trứng cũng ] nguồn giàu vitamin E. Lượng vitamin E trong thức ăn bị mất đi là do quá trình bảo quản và nấu nướng;
Nhu cầu hàng ngày về vitamin E khoảng 4 – 15 mg.
Thiếu vitamin E rất hiếm, chỉ xảy ra ở những người không có khả năng hấp thu vitamin E hoặc mắc mẹ số bệnh di truyền ngăn cản duy trì nồng độ bình thường vitamin E trong máu.
Chức năng sinh học chính xác của vitamin E chưa được biết đầy đủ ở người. Vitamin E được coi là mẹ chất chống oxy hóa. Vitamin E ngăn chặn sự oxy hóa các acid béo cao phân tử chưa bão hòa (các aci này là thành phần của màng tế bào, phospholipid và lipoprotein huyết tương) cũng như các chất nhạy cảm với oxy khác như vitamin A và acid ascorbic (vitamin C). Các gốc tự do sinh ra do nhiều quá trình phản ứng trong tế bào có khả năng gây tác hại cho màng tế bào, protein và acid nucleic, dẫn đến rối loạn chức năng và gây bệnh tế bào, Vitamin E phản ứng với các gốc tự do, làm mất các gốc peroxyl (gốc peroxyl phản ứng với vitamin E nhanh gấp 1000 lần so với các acid béo cao phân tử chưa bão hòa.
Trong quá trình phản ứng, vitamin E không tạo thêm gốc tự do khác. Do tính chất chống oxy hóa của vitamin E, đã có nhiều công trình nghiên cứu dùng vitamin E để làm giảm nhẹ chứng mất trí nhớ của bệnh Alzheimer sớm hoặc do lão hóa, bệnh thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi tác, ung thư, x cứng động mạch, bệnh mạch vành, đục thủy tinh thể… nhưng đến nay chưa được chứng minh hiệu quả rõ ràng. Một số nhà lâm sàng đã điều trị để làm giảm nguy cơ thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi tác như sau: Liều vitamin C 500mg/ ngày kết hợp với beta caroten 15mg/ ngày, vitamin E 400 mg/ ngày 4 kẽm (dạng kẽm oxyd) 80 mg/ ngày. Bệnh Alzheimer và bệnh động mạch vành: Liều từ 200 – 80 đvqt/ ngày. Tuy nhiên hiện tại vẫn chưa đủ dữ liệu chứng minh hiệu quả điều trị của thuốc đối với cá bệnh này và cần lưu ý liều 400 mg/ngày trở lên có thể làm tăng tỷ lệ tử vong. In vitro, vitamin E còn c tác dụng ngăn chống tan hồng cầu do các chất oxy hóa và làm tăng đáp ứng miễn dịch ở người cao to khỏe mạnh, làm giảm kết tụ tiểu cầu.
Dược động học
Hấp thu: Để vitamin E hấp thu qua đường tiêu hóa, mật và tuyến tụy phải hoạt động bình thường. Lượng vitamin E hấp thu giảm khi liệu dùng tăng lên. Khoảng 20 – 60 % vitamin được hấp thu từ nguồn thức ăn.
Ở người bệnh bị hội chứng hấp thu kém và trẻ đẻ non nhẹ cân, hấp thu vitamin E có thể giảm đi rất nhiều.
Chế phẩm dạng phân tán trong nước có thể hấp thu qua ruột tốt hơn so với chế phẩm dạng dầu.
Phân bố: Thuốc vào máu qua vị thể dưỡng chấp trong bạch huyết rồi được vận chuyển tới gan. Vitami E được tiết ra từ gan dưới dạng lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL) và nồng độ vitamin E trong huy tường phụ thuộc vào sự tiết này. Chi 1 dạng đồng phân lập thể R-a-tocopherol được gán tái xuất tiết nh vào ái lực của alpha tocopherol đối với protein vận chuyển a-tocopherol của gan (a-TTP: a-tocophero transfer protein). Vitamin E sau đó được phân bố rộng rãi vào tất cả các mô và dự trữ ở mô mỡ. Nồng đ bình thường của tocopherol trong huyết tương là 6 – 14 microgam/ml. Nồng độ vitamin E trong huy tương dưới 5 mg/ngày hoặc dưới 800 microgam vitamin E 1 g lipid trong huyết tương trong và tháng được xem như phản ánh sự thiếu hụt vitamin E.
Sau khi uống vitamin E liều cao, nồng độ tocopherol trong huyết tương có thể bị cáo lên trong 1 – 2 ngày. Tổng dự trữ vitamin E trong cơ thể ước lượng 3 – 8 g và có thể đáp ứng được nhu cầu cơ thể trong 4 năm hoặc hơn khi chế độ ăn nghèo vitamin, Alpha tocopherol phân bố vào mắt, đạt được nồng độ cao hơn ở vùng giác mạc so với màng mạch hoặc thủy tinh thể. Nồng độ này có thể tăng lên khi bổ sung vitamin. Vitamin E vào sữa, nhưng rất ít qua nhau thai. Nồng độ tocopherol trong huyết tương trẻ sơ sinh bằng 20 – 30 % nồng độ ở người mẹ, trẻ sơ sinh nhẹ cân có nồng độ thấp hơn.
Thải trừ: Vitamin E chuyển hóa ở gan thành các glucoronid của acid tocopheronic và gamma-lacton của acid này, hầu hết liều dùng thải trừ chậm vào mật. Một số thải trừ qua nước tiểu.
Chưa có đánh giá nào.