B12 Ankermann

31 đã xem

390.000/Hộp

Công dụng

Bổ sung vitamin B12

Đối tượng sử dụng Trẻ em từ 12 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Tham khảo ý kiến bác sĩ
Cách dùng Uống trước bữa ăn sáng
Hoạt chất
Danh mục Vitamin nhóm B/ Vitamin nhóm B, C kết hợp
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Đức
Quy cách Hộp 2 vỉ x 25 viên
Dạng bào chế Viên nén bao đường
Thương hiệu Wörwag Pharma
Mã SKU SP02082
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VN-22696-20

Thuốc B12 Ankermann của Woerwag Pharma, thành phần chính là Vitamin B12. B12 Ankermann là thuốc điều trị dự phòng thiếu vitamin B12 trong các trường hợp: Bệnh nhân có triệu chứng thần kinh kèm theo hay không kèm theo triệu chứng huyết học.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 4 người thêm vào giỏ hàng & 20 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

B12 Ankermann là thuốc gì ?

Thuốc B12 Ankermann của Woerwag Pharma, thành phần chính là Vitamin B12. B12 Ankermann là thuốc điều trị dự phòng thiếu vitamin B12 trong các trường hợp: Bệnh nhân có triệu chứng thần kinh kèm theo hay không kèm theo triệu chứng huyết học.

Thành phần của thuốc B12 Ankermann

Thành phần

1 viên nén bao đường chứa: Thành phần hoạt chất: Cyanocobalamin (Vitamin B12) 1000 μg

Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Povidon K 30, acid stearic, natri croscarmellose, gôm arabic, calci carbonat, macrogolglycerol item hydroxystearat, macrogol 6000, đường sucrose, talc, titan dioxid, kaolin, natri laurylsulfat, sáp montan glycol, Aquapolish P white (Hypromellose, hydroxypropylcellulose, acid stearic, talc, triglycerid chuỗi trung bình, titan dioxid).

Thuốc không chứa gluten, có chứa n lactose.ed po mel close esd epub So

Dạng bào chế: Viên nén bao đường.

Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 25 viên nén bao đường. 

Hộp 4 vỉ x 25 viên nén bao đường.

Công dụng của thuốc B12 Ankermann

Xem thêm

Điều trị và dự phòng thiếu vitamin B12 trong các trường hợp:

 • Bệnh nhân có triệu chứng thần kinh kèm theo hay không kèm theo triệu chứng huyết học.

 • Bệnh nhân không có triệu chứng huyết học và thần kinh.

 • Bệnh nhân sau cắt dạ dày hoặc do các rối loạn hấp thu khác.

 • Bệnh nhân có chế độ ăn uống thiếu vitamin B12.

Cách dùng – liều dùng của thuốc B12 Ankermann

Nên điều trị khởi đầu bằng đường tiêm nếu có triệu chứng thần kinh nghiêm trọng.

Liều dùng

Liều dùng được xác định theo triệu chứng:

Triệu chứng thiếu vitamin B12 Điều trị khởi đầu Điều trị duy trì
Bệnh nhân có triệu chứng huyết học kèm theo triệu chứng thần kinh nghiêm trọng Dùng đường tiêm 1-2 viên/ngày
Bệnh nhân có triệu chứng thần kinh nghiêm trọng Dùng đường tiêm 1-2 viên/ngày
Bệnh nhân có triệu chứng huyết học và/hoặc có triệu chứng thần kinh 2 viên x 2 lần/ngày 1-2 viên/ngày
Bệnh nhân không có triệu chứng huyết học và thần kinh 2 viên x 2 lần/ngày 1-2 viên/ngày
Sau cắt dạ dày hoặc các rối loạn hấp thu khác 1-2 viên/ngày 1-2 viên/ngày
Do chế độ ăn uống (ví dụ như chế độ ăn chay, …) 1-2 viên/ngày 1-2 viên/ngày

Cách dùng

Nên uống cả viên với nước, không được nhai, tốt nhất là uống vào buổi sáng khi dạ dày rỗng.

Thời gian dùng

Đối với bệnh nhân thiếu máu ác tính, bác sĩ nên quyết định thời gian dùng thuốc, đặc biệt là thời gian điều trị khởi đầu (thường là 4 tuần). Thời gian dùng thuốc được xác định dựa vào hiệu quả điều trị và cần được xác định lại bằng cách kiểm tra thường xuyên (xem phần thận trọng). Việc sử dụng vitamin B12 cho bệnh nhân đã được chẩn đoán thiếu máu ác tính phải được duy trì suốt đời.

Sử dụng ở người lớn

Trừ khi được kê đơn khác, đối với người lớn, liều dùng hàng ngày là 1 viên nén bao đường cyanocobalamin 1000 kg để điều trị thiếu hụt vitamin B12 lâm sàng. Trong những trường hợp nặng, khuyến cáo điều trị khởi đầu bằng 2 viên nén bao đường cyanocobalamin 1000 μg. Trong trường hợp có các triệu chứng thần kinh nặng, khuyến cáo khởi đầu dùng đường tiêm.

Sử dụng ở trẻ em và thiếu niên

Ở trẻ em và thiếu niên, khuyến cáo dùng cyanocobalamin đường uống với liều hàng ngày lên đến 1000 μg như là sự thay thế mì cho liệu pháp điều trị thiếu hụt vitamin B12 bằng đường tiêm.

Sử dụng ở người cao tuổi

Khuyến cáo sử dụng các chế độ liều dùng bình thường ở người cao tuổi.

Sử dụng ở bệnh nhân suy thận

Ở bệnh nhân suy thận trung bình, liều bình thường có thể dùng viên bao đường cyanocobalamin 1000 μg. Trong trường hợp suy thận nặng, có thể cần giảm liều và nên thường xuyên theo dõi nồng độ vitamin B12 trong huyết thanh.

Sử dụng ở bệnh nhân suy gan

Chưa có dữ liệu về dược động học và kinh nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân suy gan. An toàn và hiệu quả ở bệnh nhân suy gan chưa được thiết lập.

Không dùng thuốc B12 Ankermann trong trường hợp sau

Mg-tan 1440ml bổ sung dinh dưỡng, điện giải
Mg-tan 1440ml là thuốc gì ? Thuốc Mg-tan 1440ml cung cấp nước, chất...
720.000

 • Có tiền sử dị ứng với các cobalamin (vitamin B12 và các chất liên quan).

 • U ác tính, do vitamin B12 làm tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ làm u tiến triển.

• Không dùng cyanocobalamin điều trị bệnh Leber’s hoặc giảm thị lực do hút thuốc lá.

• Không dùng viên nén bao đường cyanocobalamin 1000 μg ở những bệnh nhân cần giải độc cyanua (ví dụ: bệnh nhân bị giảm thị lực do thuốc lá hoặc viêm dây thần kinh sau nhãn cầu trong thiếu máu ác tính). Trong trường hợp này, nên dùng các dẫn xuất cobalamin khác.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc B12 Ankermann

  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi sử dụng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Cần lưu ý những điều sau đây trong trường hợp rối loạn tạo máu và/ hoặc rối loạn thần kinh:

Do bản chất nghiêm trọng của bệnh và di chứng có thể xảy ra trong trường hợp đáp ứng không đầy đủ hoặc thiếu sự tuân thủ của bệnh nhân với kế hoạch điều trị, cần phải theo dõi chặt chẽ việc điều trị thành công bằng đường uống. Khuyến cáo là 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị, kiểm tra số lượng hồng cầu lưới, số lượng tế bào máu (bao gồm nồng độ hemoglobin -Hb và hematocrit -Hk) cũng như thể tích trung bình của hồng cầu (MCV). Sau đó, nên theo dõi các triệu chứng, số lượng tế bào máu và MCV ở các khoảng cách 4 tuần trong 3 tháng đầu điều trị và ở các khoảng cách 6 tháng hàng năm nếu bệnh nhân tuân thủ tốt. Nếu nghi ngờ bệnh nhân thiếu tuân thủ, có thể cần phải kiểm soát thường xuyên hơn.

Cần thận trọng ở những bệnh nhân bị thiếu hụt acid folic. Thiếu hụt folat có thể ngăn đáp ứng điều trị. Ở những bệnh nhân này, không được chỉ định sử dụng viên nén bao đường cyanocobalamin 1000 μg.

Những bệnh nhân không dung nạp on galactose di truyền hiếm gặp, thiếu hụt lactase, kém hấp thu glucose-galactose, không dung nạp fructose di truyền hiếm gặp hoặc thiếu hụt men sucrase- isomaltase không nên dùng viên nén bao duong cyanocobalamin 1000 μg.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc B12 Ankermann

Dữ liệu tần suất sau đây được thiết lập trong việc đánh giá các tác dụng không mong muốn:

Rất thường gặp ( ≥ 1/10)

Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10) 

Ít gặp (> 1/1.000 đến < 1/100)

Hiếm gặp (> 1/10.000 đến < 1/1.000)

Rất hiếm gặp (< 1/10.000)

Không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có)

Hiếm gặp:

Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt, đau với đầu, hoa mắt, co thắt phế quản, phù mạch miệng – hầu.

Ngoài da: Phản ứng dạng trứng cá, mày nh đay, ban đỏ, ngứa.

Tiêu hóa: Buồn nôn.

Loạn nhịp tim thứ phát do hạ kali máu khi bắt đầu điều trị.

Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử lý ADR

Các tác dụng không mong muốn thường là nhẹ, tự hết, trừ phản ứng phản vệ. Phải nh điều trị cấp cứu phản ứng phản vệ bằng tiêm adrenalin, hô hấp nhân tạo, thở oxy.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

• Sự hấp thu vitamin B12 có thể bị giảm do thuốc ức chế bơm proton (ví dụ: v omeprazol), thuốc đối kháng histamin H2 (ví dụ: cimetidin), colchicin, neomycin, cholestyramin, KCl, methyldopan và acid para-amino-salicylic. Nồng độ trong huyết thanh cũng có thể bị giảm do thuốc tránh thai đường uống, nhưng sự tương tác này không có ý nghĩa lâm sàng.

• Chloramphenicol có thể làm giảm tác dụng của vitamin B12 trong thiếu máu. Các thuốc steroid, như prednison, đã được báo cáo là làm tăng hấp thu vitamin B12 ở bệnh nhân thiếu máu ác tính.

• Nitrous Oxid (N20) gây thiếu hụt vitamin B12.

• Nhóm Biguanid (như: Metformin) có thể làm giảm nồng độ vitamin B12 trong huyết thanh.

• Các chất chống chuyển hóa và hầu hết các loại kháng sinh làm vô hiệu phương pháp định lượng vitamin B12 bằng vi sinh.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Bằng chứng cho thấy bổ sung vitamin B12 trong thời kỳ mang thai và cho con bú có nguy cơ rất nhỏ đối với người mẹ và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, không nên dùng cyanocobalamin 1000 μg để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ trong thời kỳ mang thai do thiếu hụt folat.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không.

Quá liều và cách xử trí

Vitamin B12 có phạm vi điều trị rộng. Không có trường hợp ngộ độc hoặc có triệu chứng quá liều nào được biết đến. Các trường hợp tình cờ dùng thuốc quá liều cần được điều trị triệu chứng, nếu cần thiết.

Hạn dùng và bảo quản B12 Ankermann

Điều kiện bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ B12 Ankermann

Nhà sản xuất & xuất xưởng

Artesan Pharma GmbH & Co. KG

Wendlandstraße 1

29439 Lüchow

Đức

Nhà đóng gói

Artesan Pharma GmbH & Co. KG

Albrecht-Thaer-Straße 9

29439 Lüchow

Đức

Dược lực học

Nhóm dược lý trị liệu: Chống thiếu máu, vitamin B12

Mã ATC: B03BA01

Vitamin B12 là một methylmalonyl CoA isomerase, cần thiết để chuyển axit propionic thành axit succinic. Hơn nữa, cùng với axit folic, vitamin B12 tham gia vào quá trình hình thành các nhóm methyl, các nhóm methyl này sau đó trong được chuyển tới các chất nhận methyle thông qua các quá trình transmethylation.

Vitamin B12 cũng tham gia vào quá trình tổng hợp axit nucleic, đặc biệt là quá trình tạo máu và quá trình trưởng thành của các tế bào khác trong cơ thể.

 • Sự có sẵn và nhu cầu

Vitamin B12 sử dụng với mục đích điều trị ở dưới dạng cyanocobalamin và/hoặc hydroxocobalamin hoặc hydroxocoacetat. Các dạng này đều là dạng không hoạt nh động, khi vào trong cơ thể sẽ chuyển thành dạng hoạt động là methylcobalamin và 5-adenosylcobalamin.

Cơ thể con người không thể tự tổng hợp vitamin B12 và phải hấp thu từ thực phẩm. Thực phẩm chứa vitamin B12 bao gồm nhi gan, thận, tim, cá, sò, sữa, lòng đỏ trứng và thịt.

 • Dấu hiệu thiếu hụt

Sự suy giảm hấp thu vitamin B12, có thể xảy ra trong nhiều năm, sẽ dẫn đến các hi dấu hiệu thiếu hụt vitamin B12 nếu nồng độ trong huyết tương giảm xuống dưới 200 pg/ml. Có thể quan sát thấy những thay đổi về công thức máu dưới dạng thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ. Đối với thần kinh có thể gây tổn thương hệ thần kinh ngoại biên và trung ương. Các dấu hiệu của bệnh đa dây thần kinh có thể xuất hiện cùng với các tổn thương cột sau tủy sống và rối loạn tâm thần. Các dấu hiệu thiếu hụt vitamin B12 thường bao gồm các triệu chứng không điển hình như mệt mỏi và xanh xao, ngứa ran ở tay và chân, dáng đi không vững và giảm thế lực.

Các triệu chứng gây ra do thiếu vitamin B12 chỉ có thể được cải thiện bằng cách là bổ sung vitamin B12. Ngày nay, liệu pháp uống vitamin B12 liều cao (> 1000 kg/ ngày) có tác dụng giảm các triệu chứng do thiếu vitamin B12.

Dược động học

Vitamin B12 được hấp thu qua hai con đê đường khác nhau:

• Vitamin B12 được hấp thu tích cực ở ruột non bằng cách gắn với yếu tố qua nội tại. Vitamin B12 được vận chuyển vào các mô bằng cách gắn vào các transcobalamin, là các chất thuộc nhóm beta globulin huyết tương.

• Vitamin B12 cũng có thể hấp thu vào tuần hoàn bằng phương pháp khuếch tán thụ động qua đường tiêu hóa hoặc màng nhầy mà không gắn với yếu tố nội tại. Khoảng 1-3% liều uống được hấp thu vào tuần hoàn, lượng thuốc hấp thu tăng tỷ lệ thuận với liều dùng. Do đó, khi uống liều cao là 1000 μg/ ngày), lượng thuốc hấp thu đạt mức đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân kể cả khi bệnh nhân thiếu yếu tố nội tại.

• Với lượng hấp thu sinh lý 10 μg vitamin B12, con đường hấp thu thụ động, không gắn với yếu tố nội tại, trở nên quan trọng hơn (Bảng 1).

Bảng 1: Lượng vitamin B12 hấp thu theo liều dùng

Liều dùng (μg) Lượng vitamin B12 hấp thu (μg)
Tổng cộng Chủ động Thụ động
10 1,38 1,3 0,08
100 2,365 1,477 0,887
1000 10,484 1,498 8,99
10000 91,486 1,499 89,986

Tổng lượng thuốc hấp thu tăng lên đến mức tuyệt đối khi tăng liều.

Vitamin B12 được dự trữ trong cơ thể, chủ yếu là ở gan. Mức tiêu thụ vitamin B12 theo nhu cầu hàng ngày của cơ thể là rất thấp, chỉ khoảng 1 μg, lượng thuốc chuyển hóa trong một ngày là 2,5 μg. Thời gian bán thải là khoảng 1 năm, 2,55 μg vitamin B12/ ngày, tương đương với 0,051% tổng lượng dự trữ trong cơ thể, được sử dụng. Vitamin B12 được thải trừ chủ yếu qua mật và lượng tái hấp thu qua chu kỳ gan – ruột lên tới 1 μg. Khi lượng dự trữ trong cơ thể vượt quá mức do dùng liều cao, đặc biệt là khi dùng theo đường tiêm, phần dư thừa sẽ được thải trừ qua nước tiểu.

Khi cơ thể khỏe mạnh bị suy giảm hấp thu vitamin B12 thì sau 3-5 năm mới cho thấy những triệu chứng thiếu vitamin B12.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được bảo vệ !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo