Xem thêm
Viên nén bao phim BENFOSAFE với thành phần là benfotiamin 150mg được sử dụng điều trị:
– Viêm đa dây thần kinh do đái tháo đường: thường gặp cả giác tê bì, bỗng rát, đau âm ỉ ở tay hoặc chân, đi hay không thật chân, bước hay hụt hẫng.
– Viêm đa dây thần kinh do nghiện rượu biểu hiện bằng tê bị kiến bò, rát bỏng, nặng hơn nữa có liệt ở hai chân hoặc hai tay,
– Viêm dây thần kinh ngoại biên do thiếu Thiamin và một số bệnh khác, viêm loét dạ dày tá tràng, đục thủy tinh thể do tiểu đường, suy giảm miễn dịch.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Benfosafe 150mg
Cách sử dụng:
Thuốc nên được uống với 1 ly nước và cách xa các bữa ăn.
Liều dùng:
Người lớn.
Trừ khi được kê toa, liều ban đầu thường từ 2-3 viên BENFOSAFE tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh thần kinh trong thời gian tối thiểu từ 4 – 8 tuần, uống 1 viên/lần, ngày 2–3lần. Sau đó liều tùy thuộc vào mức độ đáp ứng điều trị. Trừ khi được kê toa, nên uống 1 viên/lần mỗi ngày.
Trẻ em < 18 tuổi:
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được báo cáo.
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc
Nếu bạn quên uống viên nén bao phim BENFOSAFE
Nếu bạn quên uống một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra nó. Tuy nhiên, nếu nó gần với thời gian cho liều tiếp theo của bạn, hãy bỏ qua liều đã quên. Không nên dùng liều gấp đôi để bù cho một liều lãng quên.
Không dùng thuốc Benfosafe 150mg trong trường hợp sau
Viacoram 3.5mg/ 2.5mg
Viacoram 3.5mg/ 2.5mg là thuốc gì ?
Thuốc Viacoram 3.5mg/ 2.5mg của Les...
218.000₫
Khi nào không nên dùng viên nén bao phim BENFOSAFE:
– Bệnh nhân bị mẫn cảm đối với benfotiamin/thiamin hoặc một trong các thành phần của thuốc.
– Phụ nữ có thai và cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Benfosafe 150mg
Để xa tầm tay của trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Những lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi sử dụng thuốc:
Thuốc bị bở, biến màu hoặc quá hạn sử dụng ghi trên nhãn thì không được dùng.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Benfosafe 150mg
Rất ít người có thể gặp phản ứng dị ứng sau khi uống thuốc này, các triệu chứng này có thể là:
– Rất hiếm có các phản ứng quá mẫn như nổi mề đay, nổi mẩn, sốc phản vệ.
– Trên những nghiên cứu lâm sàng, những triệu chứng như buồn nôn và những khó chịu ở đường tiêu hóa có thể gặp nhưng rất hiếm.
Nếu bạn nhận thấy bất kỳ biểu hiện hoặc những triệu chứng bất thường, ngưng dùng thuốc và liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn càng sớm càng tốt.
Tác dụng không mong muốn được trình bày theo tần suất sau:
Rất hay gặp: ≥1/10 (≥10%)
Hay gặp: ≥1/100 tới <1/10 (≥1% – <10%)
Ít gặp: ≥1/1.000 tới <1/100 (≥0,1% – <1%)
Hiểm: >1/10.000 tới <1/1.000 (0,01% – <0,1%)
Rất hiếm: <1/10.000 (<0,01%), bao gồm cả trường hợp cá biệt.
Rối loạn hệ thống miễn dịch rất hiếm có các phản ứng quá mẫn như nổi mề đay, nổi mẩn, sốc phản vệ.
Rối loạn đạ dày – ruột trên những nghiên cứu lâm sàng của benfotiamin, những rối loạn dạ dày như buồn nôn
và những khó chịu ở đường tiêu hóa được ghi nhận trong các trường hợp chỉ dung benfotiamin. Tuy nhiên, tần suất không khác nhau có ý nghĩa giữa nhóm giả dược và nhóm điều trị. Mối quan hệ nhân quả đối với benfotiamin và các rối loạn này chưa rõ ràng và có thể phụ thuộc liều.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Nên tránh dùng những thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang dùng thuốc này.
Các thuốc có thể ảnh hưởng đến tác dụng của viên nén bao phim BENFOSAFE.
Thuốc chống ung thư có chứa hoạt chất S-fluorouracil làm mất hoạt tính của benfotiamin trong viên nén bao phim BENFOSAFE,
Thực phẩm và đồ uống. Bạn nên uống thuốc xa bữa ăn.
Thực phẩm và đồ uống: Bạn nên uống thuốc xa bữa ăn.
Tương tác thuốc:
Thiamin bị mất hoạt tính bởi S-fluorouracil do chất này ức chế cạnh tranh quá trình phosphoryl hóa của thiamin thành thiamin pyrophosphat.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Mang thai và cho con bú: Không sử dụng.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
Quá liều và cách xử trí
Cần làm gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo.
Nếu bạn đã dùng nhiều viên nén bao phim BENFOSAFE hơn quy định của bác sĩ. Có ít ảnh hưởng khi dùng
thuốc này khi dùng quá liều điều trị, nếu gặp tác dụng phụ hãy báo ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ.
Triệu chứng: Chưa có dữ liệu báo cáo.
Xử trí: Điều trị triệu chứng.
Hạn dùng và bảo quản Benfosafe 150mg
Cần bảo quản viên nén bao phim BENFOSAFE như nào: Bảo quản thuốc nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn sử dụng của thuốc: 3 năm kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Benfosafe 150mg
Sản xuất trên dây truyền đạt tiêu chuẩn GMP-WHO tại: CÔNG TY TNHH MTV 120 ARMEPHACO
Số 118 Vũ Xuân Thiều – P. Phúc Lợi – Q. Long Biên – Hà Nội
Ngày cập nhật nội dung hướng dẫn sử dụng: 07/12/2016
Dược lực học
Mã ATC: A11DA03.
Vitamin B1 là chất cần thiết và có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa của cơ thể. Bệnh nhân đái tháo đường thường phải chịu tình trạng thiếu thiamin trong huyết tương, khoảng 75% so với người khỏe mạnh.
Benfotiamin là một chất thuộc nhóm thiamin dạng thân dầu, các dẫn chất thiamin (như acetiamin, benfotiamin hay fursultiamin) được chuyển hóa thành coezym thiamin diphosphat (TDP) có hoạt tính sinh học trong cơ thể. Thiamin diphosphat hoạt động như một coenzyme chuyển hóa pyruvate thành acetyl-CoA, và là đồng yếu tố của transketolase trong chu trình pentose phosphate. Bên cạnh đó, chất này cũng có vai trò chuyển hóa alpha-keto- glutarate thành succinyl-CoA trong chu trình acid citric.
Trong số các chức năng khác, cocarboxylase là một coenzyme có vai trò khi hydro của pyruvate, đóng vai trò chủ chốt trong sự đốt cháy đường. Do năng lượng dùng trong các tế bào thần kinh chủ yếu nhờ sự đốt cháy đường nên việc cung cấp đủ lượng thiamin là tối cần thiết cho hoạt động thần kinh.
Khi nồng độ glucose tăng cao, có sự gia tăng nhu cầu sử dụng thiamin. Nồng độ glucose trong huyết tương cao dẫn đến nồng độ glucose cao trong nội bào và tế bào thần kinh gây ra rối loạn sinh hóa. Bốn cơ chế phân tử chính liên quan đến sự tổn thương do glucose: gia tăng con đường chuyển hóa polyol, gia tăng con đường chuyển hóa hexosamin, gia tăng sự hình thành các sản phẩm cuối cùng của quá trình glycat hóa (Advance Glycation Endproduct: AGE), và hoạt hóa isoform PKC thông qua việc tổng hợp lipid thông tin diacylglycerol (DAG). Trong các tế bào nội mô động mạch chủ, đường huyết tăng cao cũng kích hoạt sự sao chép yếu tố tiền gây viêm NF-KB.
Ba trong số các con đường sinh hóa chính của sự phát sinh bệnh là con đường hexosamin, con đường hình thành AGE và con đường diacylglycerol (DAG)-protein kinase C (PKC), được kích hoạt bởi sự gia tăng chất chuyển hóa glycolytic là glyceraldehydes-3-phosphate và fructose-6-phosphate do úc ché enzyme glyceraldehydes phosphate dehydrogenase (GAPDH).
Trong chu trình pentose phosphate, enzyme transketolase có thể chuyển lượng thừa fructose-6-phosphate và glyceraldehyd-3-phosphate thành pentose-5-phosphate và erythrose-4-phosphate. Transketolase là một biện pháp xác định vận tốc của phản ứng không oxy hóa trong chu trình pentose phosphate. Tỉnh trạng và chiêu hướng của phản ứng do transketolase phụ thuộc vào nồng độ của cơ chất. Hoạt hóa hoàn toàn transketolase có thể dẫn đến gia tăng chuyển hóa glyceraldehyd-3-phosphate và fructose-6-phosphate thành pentose-5-phos- phate và erythrose-4-phosphate. Tuy nhiên, trên in vivo, do nồng độ chất chuyển hóa transketolase ít nhất tháp hơn 1 bậc về biên độ giá trị Km nên tình trạng và chiều hướng của phản ứng do transketolase được quyết định bởi nồng độ cơ chất. Vì vậy, sự gia tăng fructose-6-phosphate và glyceraldehyd-3-phosphate gây ra do đường huyết cao có thể làm chuyển hướng các chất chuyển hóa này thành pentose-6-phosphate và erythrose-4-phos- phate khi transketolase được hoạt hóa hoàn toàn bởi đồng yếu tố thiamin.
Benfotiamin ức chế sự tích tụ các chất độc hại này.
Hơn thế nữa, benfotiamin thúc đẩy sự hồi phục tình trạng sau thiếu máu cục bộ nhờ sự phục hồi hình thành mạch máu và ức chế hiện tượng apoptosis mạch máu. Những kết quả này cho thấy điều trị bằng benfotiamin để phòng ngừa tổn hại các cơ quan gây ra do tăng đường huyết theo con đường phức tạp, bởi đó sự hoạt hóa của transketolase dường như đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Dược động học
Benfotiamin là một tiền chất của vitamin B1.
Hấp thu: Sau khi uống, dưới tác dụng của men phosphatase, sự khử phosphoryl hóa benfotiamin thành dạng S-benzoylthiamine (SBT) thân dầu xảy ra ở ruột. SBT hấp thu nhiều hơn so với dẫn chất thiamin thần nước vì các phân tử thân dầu hấp thu bằng cách khuếch tán thụ động.
Phân bố: trong khi hấp thu thiamin ảnh hưởng tới cơ chế vận chuyển kép phụ thuộc liều: vận chuyển tích cực phụ thuộc với Na+ và năng lượng ở lượng nhỏ hơn 2 umol, và khuếch tán thụ động với nồng độ lớn hơn. Do vậy, nồng độ thiamin trong máu và mô sẽ cao khi dùng.
Chuyển hóa: Benfotiamin so với dạng thiamin thân nước, ngay cả khi uống benfotiamine với liều thấp hơn. Nhóm benzoyl tách ra cùng với việc đóng vòng tạo ra thiamin, được thực hiện trong niêm mạc ruột và trên các hàng rào tế bào chứa các thioesterase. Trong quá trình đi qua niêm mạc, các hợp chất chứa nhóm sulfhydryl như cystein và glutathion có thể giảng hóa nhanh chóng các dẫn chất thiamin thân dầu thành thiamin trong nội bào. Bên trong tế bào, thiamin kinase chuyển hóa thiamin thành coenzyme có hoạt tính là thiamin diphosphate (TDP), thiamine monophosphate (TMP) và thiamine triphosphate (TTP). Một cách hiển nhiên nồng độ các thiamin và các coenzyme hoạt tính có trong nội tế bào khi dùng benfotiamin cao hơn so với các dẫn chất thiamin thân nước dùng đường uống.
Thải trừ: Thiamin lưu trữ với nồng độ cao trong mô và các coenzyme được nhanh chóng thải qua thận và bài tiết vào nước tiểu ở dạng không chuyển hóa, dạng tự do hay dạng được phosphoryl hóa, hoặc là các chất chuyển hóa như pyrimidine và thiazol.
Chưa có đánh giá nào.