Xem thêm
Thuốc súc họng, súc miệng Betadine có tác dụng diệt vi khuẩn, virus, nấm, bào tử, nấm men, đơn bào.
Dùng điều trị trong các trường hợp viêm, nhiễm khuẩn ở miệng và họng như viêm họng, viêm amidan, viêm loét miệng, viêm lợi, loét aptơ, nhiễm nấm candia, cảm và cúm.
Dùng dự phòng trong và sau phẫu thuật, ví dụ như sau khi cắt amidan và sau thủ thuật nha khoa.
Dùng thường kỳ để vệ sinh khoang miệng.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Betadine Gargle Mouthwash 1% 125ml
Người lớn, người cao tuổi và trẻ em trên 6 tuổi:
Chỉ dùng để súc họng và súc miệng
1 nắp chai tương đương với 15ml. Sử dụng 20-30ml dung dịch không pha loãng hoặc pha loãng đến 2 phần nước.
Để dùng dự phòng, súc miệng hoặc họng trong ít nhất 30 giây, lặp lại 3-4 lần trong một ngày nếu cần.
Khi có tổn thương, cần súc miệng hoặc họng trong 2 phút, dùng 4 lần trong ngày, đặc biệt sau khi ăn.
Thời gian sử dụng thông thường (trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ) khoảng 14 ngày.
Khoảng thời gian dùng thuốc được quyết định bởi bác sĩ theo đúng chỉ định cho bạn.
Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc
Nếu quên dùng thuốc, hãy dùng ngay khi nhớ ra trừ khi đã đến thời điểm dùng thuốc lần sau. Khi đó, hãy tuân theo hướng dẫn sử dụng ban đầu.
Không dùng thuốc Betadine Gargle Mouthwash 1% 125ml trong trường hợp sau
Bipisyn
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Bipisyn được chỉ định điều...
22.800₫
Không dùng thuốc này cho bệnh nhân mẫn cảm với iod hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng này.
Không dùng cho bệnh nhân bị rối loạn tuyến giáp (đặc biệt bướu giáp dạng keo, bướu cổ dịch địa phương và viêm tuyến giáp Hashimoto).
Không dùng cho bệnh nhân đang dùng Lithium.
Không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Betadine Gargle Mouthwash 1% 125ml
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc thường xuyên cho vết thương ở da trên bệnh nhân có tiền sử suy thận.
Xét nghiệm chức năng tuyến giáp có thể bị ảnh hưởng khi sử dụng sản phẩm có chứa iod.
Sự hiện diện của providon-iod trong một số thử nghiệm tìm vết máu trong phân hoặc máu trong nước tiểu có thể dẫn đến các kết quả dương tính giả.
Trong thời gian mang thai và cho con bú chỉ dùng thuốc súc họng, súc miệng Betadine theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Tùy theo nguyên liệu, răng giả hay niềng răng,… có thể bị đổi màu. Do đó khuyến khích tháo răng giả hay niềng răng ,.. ra khỏi miệng trước khi dùng thuốc súc họng, súc miệng Betadine.
Khi nào cần tham vấn bác sĩ, dược sĩ
Nếu gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào kể trên hoặc bất kỳ tác dụng bất thường nào khác, hãy ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Betadine Gargle Mouthwash 1% 125ml
Rất hiếm khi xảy ra kích ứng niêm mạc miệng và phản ứng nhạy cảm. Sử dụng kéo dài Povidon-iod có thể dẫn đến hấp thu một lượng lớn iod và có thể có những tác dụng không mong muốn toàn thân như nhiễm acid chuyển hóa, hạ natri máu và suy giảm chức năng thận.
Nếu bạn bị bất kỳ tác dụng không mong muốn nào nêu trên hay bất kỳ tác dụng bất thường nào khác, ngưng sử dụng thuốc và tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Dùng đồng thời các chế phẩm điều trị vết thương chứa thành phần enzym, hydrogen peroxid, bạc và taurolidin có thể làm giảm tác dụng của cả hai thuốc.
Dùng đồng thời với chế phẩm chứa thủy ngân có thể dẫn tới hình thành chất gây hại cho da.
Dùng thuốc này có thể gây cản trở các xét nghiệm chức năng tuyến giáp và do đó có thể làm hỏng kế hoạch điều trị tuyến giáp bằng iod. Sau khi kết thúc điều trị ít nhất khoảng 1-2 tuần mới nên thực hiện nhấp nháy đồ khác.
Một vài xét nghiệm để phát hiện (không thực hiện bằng mắt thường) máu trong phân hoặc máu trong nước tiểu có thể bị ảnh hưởng (tức là gây kết quả dương tính giả).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, chỉ đùng thuốc súc họng và súc miệng BETADINE khi được chỉ định chặt chẽ của bác sĩ và nên dùng với liều tối thiểu, vì iod được hấp thu và có thể qua hàng rào nhau thai và có thể được tiết vào sữa mẹ. Povidon-iod có thể gây ra thiểu năng tuyến giáp tạm thời ở bài thai hay trẻ sơ sinh. Nên tránh dùng povidon-iod ở những trường hợp này.
Trong những trường hợp này cần phải kiểm tra chức năng tuyến giáp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là ở những vùng được biết là nơi có chế độ ăn thiếu iod và có xu hướng bướu cổ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều có thể gây ra các triệu chứng như có vị kim loại trong miệng, tăng tiết nước bọt, rát hoặc đau họng hoặc miệng, ngứa và sưng mắt, khó thở do phù phổi, phản ứng da, khó chịu đường tiêu hóa và tiêu chảy. Có thể xảy ra nhiễm toan chuyển hóa, hạ natri máu và suy thận.
Xử trí: Trong trường hợp cố tình hoặc vô ý nuốt phải một lượng lớn thuốc súc họng, súc miệng Betadine, hãy gặp ngay bác sĩ hoặc đến bệnh viện gần nhất.
Hạn dùng và bảo quản Betadine Gargle Mouthwash 1% 125ml
Điều kiện bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC
Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không được dùng thuốc sau ngày hết hạn.
Nguồn gốc, xuất xứ Betadine Gargle Mouthwash 1% 125ml
Sản xuất tại Síp bởi:
Mundipharma Pharmaceuticals Zone, PO Box 23661, 1685 Nicosia, Cyprus
Ngày xem xét, sửa đổi, cập nhật lại nội dung hướng dẫn sử dụng thuốc: 5/9/2016
Dược lực học
Nhóm dược lý: Sát trùng và diệt khuẩn
ATC code: D08AG02
Povidon-Iod là một phức hợp sát trùng hợp polyvimylpyrrone với iod (povidon-iod) mà sau khi sử dụng sẽ tiếp tục giải phóng ra iod. Nguyên tố Iod (I) đã được biết từ lâu là một chất sát khuẩn có hiệu quả cao như diệt nhanh vi khuẩn, virus, nấm và một số động vật nguyên sinh in vitro.
Hai cơ chế tác dụng bao gồm: Iod tự do diệt vi khuẩn trong khi đó iod gắn kết trong chất sát trùng là nguồn sự trữ. Khi thuốc tiếp xúc với da và màng nhầy, iod mỗi lúc lại tách ra từ chất trùng hợp. Iod tự do phản ứng với nhóm -SH hoặc -OH có thể oxy hóa được các amino acid trong các enzyme và cấu trúc prơtein của vi sinh vật, do đó mà bất hoạt và tiêu diệt các enzyme và protein đó.
Hầu hết các vi sinh vật đang trong quá trình sinh dưỡng đều bị tiêu diệt, chỉ trong thời gian dưới một phút in vitro, và nhiều vi sinh vật bị tiêu diệt trong 15 đến 30 giây. Trong quá trình này, iod bị mất màu, theo đó có thể thấy mức độ tác dụng của thuốc qua độ đậm nhạt của màu nâu. Liều nhắc lại có thể đề nghị khi mất màu.
Chưa có báo cáo nào về sự kháng thuốc.
Dược động học
Hấp thu:
Thông thường, dùng iod tại chỗ dẫn đến hấp thu toàn thân một lượng rất nhỏ. Sản phẩm này dùng để súc họng và súc miệng.
Povido (PVP):
Sự hấp thu và đặc biệt là bài tiết qua đường niệu của povidon phụ thuộc chủ yếu và trọng lượng phân tử (của hợp chất). Với trọng lượng phân tử lớn hơn 35,000 đến 50,000 dự kiến về việc tồn lưu thuốc.
Iod:
Cách thức hấp thu iod hoặc iodide vào các tổ chức tương tự như khi iod được dùng bằng đường khác. Thể tích phân bố biểu kiến tương ứng khoảng 38% trọng lượng cơ thể tính bằng kilogam.
Đào thải chủ yếu qua đường niệu, với độ thanh thải creatinin từ 15-60ml huyết tương/phút, phụ thuộc vào nồng độ iod trong huyết thanh và độ thanh thải creatinin.
Chưa có đánh giá nào.