Xem thêm
Cammic dùng để điều trị và phòng ngừa chảy máu kết hợp với năng phân hủy fibrin:
– Phân hủy fibrin tại chỗ: Dùng thời gian ngắn để phòng và điều trị người bệnh có nguy cơ cao chảy máu trong và sau khi phẫu thuật cắt bỏ phần cổ tử cung, phẫu thuật răng cho những người có đang chảy máu, đái ra máu, rong kinh, chảy máu mũi…).
– Phù mạch thần kinh di truyền.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Cammic 500mg
Liều thông thường: 4 – 6 viên hoặc 2 – 3 viên (15-25mg/kg), uống 2-4 lần/24 giờ.
– Phân hủy fibrin tại chỗ:
+ Thủ thuật cắt bỏ phần cổ tử cung: 5 viên, uống 3 lần/24 giờ trong 12 – 14 ngày, sau khi phẫu thuật.
+ Phẫu thuật răng cho những người bệnh có tạng chảy máu: Dùng acid tranexamic ngay trước khi phẫu thuật với liều tiêm tĩnh mạch 10 mg/kg thể trọng. Sau phẫu thuật dùng liều 25mg/kg thể trọng,dưới dạng viên, cứ 24 giờ uống một lần, trong 6 – 8 ngày.
Có thể vẫn cần phải dùng các yếu tố đông máu.
+ Đái máu: 4- 6 viên, uống 2-3 lần/24 giờ, cho đến khi không còn đái máu.
+ Rong kinh: 4 – 6 viên, uống 3 – 4 lần/24 giờ, trong 3 – 4 ngày. Trong trường hợp ra nhiều máu, có thể tăng liều tới 4 – 6 viên, uống 6 lần/24 giờ. Dùng acid tranexamic ngay khi bắt đầu ra máu rất nhiều.
+ Chảy máu mũi nặng:ó viên,uống 3 lần/24 giờ, trong 4 – 10ngày.
– Phù mạch thần kinh di truyền:
Một số người bệnh cảm thấy con bệnh đang đến, khi đó dùng acid tranexamic gián đoạn với liều 4 – 6 viên, 2 – 3 lần/24 giờ, trong 5 – 10 ngày. Một số người bệnh lại cần phải điều trị liên tục với liều như vây.
Những người suy thận nặng, cần phải điều chỉnh liều dùng của acid tranexamic như sau:
Nồng độ creatinin trong huyết thanh nanomol/ml (nmol/ml) hoặc micromol/lít. |
Liều tiêm tĩnh mạch của acid tranexamic |
120 – 249 |
25 mg/kg thể trọng, 2 lần/24 giờ |
250 – 500 |
25 mg/kg thể trọng, 1 lần/24 giờ |
> 500 |
12,5 mg/kg thể trọng, 2 lần/24 giờ |
Không dùng thuốc Cammic 500mg trong trường hợp sau
Betaserc 24mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Betaserc 24mg được chỉ định...
319.000₫
– Quá mẫn với acid tranexamic.
– Có tiền sử mắc bệnh huyết khối.
– Trường hợp phẫu thuật hệ thần kinh trung ương, chảy máu hệ thần kinh trung ương và chảy máu dưới màng nhện hoặc những trường hợp chảy máu não khác.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Cammic 500mg
– Người suy thận: Do có nguy cơ tích lũy acid tranexamic.
– Người bi huyết niệu từ đường tiết niệu trên, có nguy cơ bị tắc trong thôn.
– Người có tiền sử huyết khối không nên dùng acid tranexamic trừ khi cùng được điều trị bằng thuốc chống đông. Chảy máu do đông máu rải rác nội mạch không được điều trị bằng thuốc chống phân hủy fibrin frừ khi bệnh chủ yếu do rối loạn cơ chế phân hủy fibrin. Trong trường hợp phân hủy fibrin có liên quan tới sự tăng đông máu trong mạch (hội chúng tiêu hoặc phân hủy fibrin), cần phải thêm chất chống đông như heparin với liều lượng đã được cân nhắc cẩn thận. Xem xét sự cần thiết phải dùng chất kháng thrombin II cho những người bệnh có tiêu thụ những yếu tố đông máu, nếu không, sự thiếu hụt chất kháng thrombin Ill có thể cản trở tác dụng của heparin.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Cammic 500mg
Thường gặp, ADR> 1/100
Rối loạn tiêu hóa có liên quan đến liều dùng: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Toàn thân: Chóng mặt.
ít gặp, 1/1000<ADR < 1/100
Tuần hoàn: Hạ huyết áp sau khi tiêm tĩnh mạch.
Hiếm gặp,ADR<1/1000
Mắt: Thay đổi nhận thức màu.
Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không nên dùng đồng thời gcidtranexamic với estrogen vì có thể gây huyết khối nhiều hơn.
Thận trọng khi dùng đồng thời acid tranexamic với các thuốc cầm máu khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
– Phụ nữ có thai: Không nên dùng acid tranexamic trong những tháng đầu thai kỳ, vì đã có thông báo về tác dụng gây quái thai trên động vật thí nghiệm. Kinh nghiệm lâm sàng về điều trị bằng acid tranexamic cho người mang thai còn rất hạn chế, cho đến nay dữ liệu thực nghiệm hoặc lâm sàng cho thấy không tăng nguy cơ khi dùng thuốc. Tài liệu về dùng acid tranexamic cho người mang thai có rất ít, do đó chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi được chỉ định chặt chẽ và khi không thể dùng cách điều trị khác.
– Phụ nữ cho con bú: Acid tranexamic tiết vào sữa mẹ nhưng nguy cơ về tác dụng phụ đối với trẻ em không chắc có thể xảy ra khi dùng liều bình thường, vì vậy có thể dùng acid tranexamic với liều thông thường, khi cần cho người cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây buồn ngủ nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
– Quá liều:
+ Chưa có thông báo về trường hợp quá liềuacid tranexamic.
+ Những triệu chứng quá liều có thể là: Buồn nôn, nôn, các triệu chứng và/hoặc hg huyết áp tư thế đứng.
– Xử trí:
+ Không có biện pháp đặc biệt để điều trị nhiễm độc acid tranexamic.
+ Nếu nhiễm độc do uống quá liều, gây nôn, rửa dạ dày và dùng than hoạt. Trong các trường hợp nhiễm độc do uống và do tiêm truyền, nên duy trì bổ sung dịch để thúc đẩy bài tiết thuốc qua thận và dùng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Hạn dùng và bảo quản Cammic 500mg
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Tiêu chuẩn áp dụng: BP2007,
“Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ. Để xa tầm tay trẻ em. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Thầy thuốc”.
Nguồn gốc, xuất xứ Cammic 500mg
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC- VINPHACO
Địa chỉ: Số 777 Đường Mê Linh, P, Khai Quang, TP. Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Địa chỉ nhà máy: Thôn Mậu Thông, P. Khai Quang, TP. Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Dược lực học
Acid tranexamic có tác dụng ức chế hệ phân hủy fibrin bằng cách ức chế hoạt hóa plasminogen thành plasmin,do đó plasmin không được tạo ra.
Do đó có thể dùng đcid tranexamic để điều trị những bệnh chảy máu do phân hủy fibrin có thể xảy ra trong nhiều tình huống lâm sàng bao gồm đa chấn thương và đông máu trong mạch.
Dược động học
Khả dụng sinh học của thuốc uống xấp xỉ 35% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống liều 1,5 g nồng độ đỉnh trong huyết tương của acid franexamic là xấp xỉ 15 microgam/ml và đạt đượC Sau 3 giờ. Sau khi uống liều 2 gam, nồng độ có hiệu quả của thuốc trong huyết tương duy trì 6 giờ.
Độ thanh thải trong huyết tương của thuốc xấp xỉ 7 lít/giờ. Acid tranexamic có tác dụng chống phân huỷ fibrin mạnh hơn 10 lần acid aminoaproic, (tính theo gam), đối với sự phân hủy fibrin gây ra bởi urokinase hoặc chất hoạt hógplasminogen của mô (TPA).
Chưa có đánh giá nào.