Xem thêm
– Bệnh tăng huyết áp: Ở đa số người bệnh, có thể dùng một mình doxazosin để kiểm soát huyết áp. Nhưng khi đơn trị liệu chống tăng huyết áp mà vẫn chưa kiểm soát được thì có thể dùng doxazosin phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc phong bế thụ thể beta – adrenergic, thuốc chẹn calci, hoặc thuốc ức chế enzym chuyên angiotensin.
– Phì đại lành tính tuyến tiền liệt: Dùng doxazosin điều trị tắc nghẽn đường tiểu tiện và cả những triệu chứng do tắc nghẽn hoặc kích thích kèm theo phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Doxazosin có thể dùng cho những người bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt có tăng huyết áp hoặc huyết áp bình thường.
Những người bệnh vừa tăng huyết áp vừa phì đại lành tính tuyến tiền liệt có thể điều trị có hiệu quả cả hai bệnh với doxazosin đơn trị liệu. Doxazosin cải thiện nhanh chóng cả về triệu chứng và tình trạng bài niệu trên 66 – 71% người bệnh dùng thuốc.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Carudxan 2mg
Doxazosin mesylat được dùng bằng đường uống.
– Bệnh tăng huyết áp: Liều khởi đầu cho người bệnh trưởng thành là 1mg, 1 lần/ngày. Hiệu ứng do tư thế thường xuất hiện khoảng 2 – 6 giờ sau khi dùng thuốc điều đặc biệt quan trọng là phải theo dõi huyết áp ở tư thế đứng trong suốt thời gian trên sau khi dùng liều thuốc đầu tiên và sau mỗi lần tăng liều.
Dùng doxazosin với liều hàng ngày 1mg mà huyết áp chưa được kiểm soát thỏa đáng thì có thể tăng lên 2mg, 1 lần/ngày; và cứ hai tuần lại cho liều tiếp theo gấp đôi liều trước đó cho đến khi huyết áp được kiểm soát hoàn toàn.
Liều tối đa hàng ngày không được quá 16mg.
– Phì đại lành tính tuyến tiền liệt: Liều khởi đầu hàng ngày là 1mg vào lúc đi ngủ. Sau đó để đạt được kết quả mong muốn về cải thiện triệu chứng và niệu động học thì liều tiếp theo có thể tăng theo các bước 2, 4 và 8mg/ngày, nếu cần.
Liều tối đa hàng ngày cho điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt không quá 8mg, và các lần tăng gấp đôi liều phải cách nhau không dưới 1 – 2 tuần.
Không dùng thuốc Carudxan 2mg trong trường hợp sau
Tizalon 4
[su_expand more_text="Xem hướng dẫn sử dụng...
0₫
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Carudxan 2mg
Do doxazosin được thải trừ hầu như hoàn toàn qua chuyển hóa ở gan, nên phải dùng một cách thận trọng đối với người bệnh có tổn thương gan.
Người bệnh có tổn thương chức năng thận vẫn dùng doxazosin với liều thường dùng, do không có những thay đổi về dược động học ở những người bệnh này.
Người bệnh đảm đương những công việc có thể nguy hiểm như vận hành máy móc, lái xe có động cơ khi dùng doxazosin cần được cảnh báo về khả năng xuất hiện buồn ngủ, chóng mặt.
Thận trọng khi dùng doxazosin ở người bệnh đang dùng các thuốc khác (như cimetidin) có ảnh hưởng đến thanh thải doxazosin ở gan.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Carudxan 2mg
Tần số xuất hiện tác dụng không mong muốn ở người bệnh dùng doxazosin để điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt thường thấp hơn so với những người bệnh dùng doxazosin điều trị tăng huyết áp; tuy nhiên liều lượng thuốc dùng cho phì đại lành tính tuyến tiền liệt thường thấp hơn liều dùng cho tăng huyết áp.
Thường gặp, ADR >1/100
- Toàn thân: Buồn ngủ, đau đầu.
- Tim mạch: Đánh trống ngực.
- Tiêu hóa: Đau bụng, ỉa chảy.
- Hô hấp: Ngạt mũi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: Ngất.
- Tim mạch: Hạ huyết áp, đau ngực, đau thắt ngực.
- Sinh dục: Liệt dương, xuất tinh kém.
Hiếm gặp, ADR<1/1000
- Tiết niệu: Đái không tự chủ.
- Sinh dục: Cương đau dương vật.
Thông báo cho Bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không có những tương tác có hại với các thuốc lợi tiểu thiazid, furosemid, các thuốc phong bế beta, các thuốc kháng sinh, thuốc uống hạ đường huyết, thuốc chống đông máu.
Giống như các thuốc phong bế alphai khác, doxazosin có khả năng làm giảm tác dụng hạ huyết áp của clonidin.
Indomethacin và có lẽ cả những thuốc chống viêm không steroid khác, có thể đối kháng với tác dụng hạ huyết áp của doxazosin do ức chế tổng hợp prostaglandin và/hoặc giữ nước và natri.
Dùng phối hợp với cimetidin có thể làm tăng nhẹ nồng độ doxazosin trong huyết tương, nên cần phải điều chỉnh liều. Estrogen tương tác đối kháng với doxazosin, vì tác dụng giữ nước của estrogen thường hay gây tăng huyết áp.
Tác dụng hạ huyết áp của doxazosin giảm đi khi dùng phối hợp với các thuốc kích thích thần kinh giao cảm, do đó người bệnh cần được theo dõi cẩn thận để khẳng định đang đạt được tác dụng mong muốn.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
– Thời kỳ mang thai: Do thiếu những nghiên cứu có đối chứng đầy đủ trên người mang thai nên tính an toàn sử dụng doxazosin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Chỉ được dùng thuốc khi thật cần thiết.
– Thời kỳ cho con bú: Các thí nghiệm trên động vật cho thấy doxazosin tích tụ trong sữa, tính an toàn sử dụng doxazosin trong thời gian đang cho con bú chưa được xác định, do đó phải thận trọng khi dùng doxazosin cho người cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có thông tin.
Quá liều và cách xử trí
Doxazosin dùng quá liều sẽ gây hạ huyết áp nghiêm trọng; cần đặt ngay người bệnh ở tư thế nằm, đầu thấp, và tiến hành thêm các biện pháp chữa trị sốc nếu có xuất hiện. Để điều trị sốc, có thể dùng các chất làm tăng thể tích huyết tương, sau đó dùng thuốc tăng huyết áp nếu cần.
Tiến hành các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng, theo dõi tình trạng dịch và chất điện giải. Do doxazosin liên kết chặt với protein nên không có chỉ định thẩm phân máu.
Hạn dùng và bảo quản Carudxan 2mg
Bảo quản: Dưới 30°C, nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn áp dụng: TCCS Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sỹ
Nguồn gốc, xuất xứ Carudxan 2mg
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH
167 Hà Huy Tập, Tp. Hà Tĩnh
Dược lực học
Doxazosin là thuốc phong bế thụ thể alpha – adrenergic ở sau si-náp, là một dẫn chất của quinazolin.
Tác dụng chủ yếu của doxazosin là phong bể chọn lọc các thụ thể alpha – adrenergic ở động mạch nhỏ và tĩnh mạch, dẫn đến giảm sức cản thành mạch ngoại vi và giảm lượng máu từ tĩnh mạch về tim.
Tác dụng chống tăng huyết áp của doxazosin do sự giảm sức cản mạch nói trên.
Những nghiên cứu trên người bình thường cho thấy doxazosin đối kháng cạnh tranh với tác dụng tăng áp của phenylephrin (chất chủ vận alphai) và phong bế tác dụng tăng huyết áp tâm thu của norepinephrin.
Thông thường doxazosin không làm tăng nhịp tim, một đáp ứng thường xảy ra với các thuốc gây giãn mạch khác.
Khác với thuốc phong bế alpha kinh điển, đoxazosin không phong bế các thụ thể alphay – adrenergic ở đầu cùng thần kinh hệ adrenergic. Điều quan trọng là các thụ thể alphay này với chức năng điều hòa ngược sẽ hạn chế giải phóng norepinephrin.
Những thuốc phong bế alpha không đặc hiệu cũng có tác dụng phong bể những thụ thể này và do đó gây giải phóng norepinephrin liên tục quá thừa, gây nên nhịp tim nhanh, đánh trống ngực và tăng hoạt tính của renin trong huyết tương từ phức hợp cạnh cầu thận.
Còn những thuốc phong bế đặc hiệu thụ thể alpha – adrenergic thì tránh được hiện tượng quá thừa chất dẫn truyền thần kinh trên, do đó gây phản xạ kích thích tim ít hơn và ít làm tăng hơn hoạt tính renin trong huyết tương, so với các thuốc phòng bế alpha không đặc hiệu.
Doxazosin cũng tác động lên hệ thần kinh trung ương, giảm bớt dòng giao cảm. Ngoài tác dụng chống tăng huyết áp, doxazosin còn làm tăng chút ít nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), tỷ lệ HDL cholesterol toàn phần, làm giảm chú nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), nồng độ cholesterol toàn phần và triglycerid. Do đó thuốc đặc biệt có lợi cho người bệnh tăng huyết áp có kèm theo tăng lipid huyết.
Thuốc còn có tác dụng làm giảm đường huyết nên dùng thích hợp cho người bệnh đái tháo đường và kháng insulin.
Doxazosin mesylat cũng dùng thích hợp cho người bệnh có cùng một lúc bệnh hen và phì đại thất trái và cho người bệnh cao tuổi. Dùng doxazosin để điều trị cho kết quả giảm phì đại thất trái, do giảm hoạt tính của renin.
Doxazosin ức chế kết tụ tiểu cầu và tăng hoạt tính chất hoạt hóa plasminogen trong các mô. Trong điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt, doxazosin đối kháng một cách có chọn lọc với co bóp tuyến tiền liệt, màng bọc tiền liệt, đáy bàng quang và niệu đạo; các co bóp này diễn ra qua trung gian các thụ thể alphai – adrenergic, do đó trương lực các cơ quan trên đều giảm.
Kết quả là áp lực niệu đạo, lực cản bài niệu từ bàng quang đều giảm, giải thoát tắc nghẽn đường tiểu tiện và làm biến chuyển các triệu chứng phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
Dược động học
Doxazosin được hấp thu tốt khi dùng đường uống, nồng độ đỉnh huyết tương xuất hiện sau dùng thuốc khoảng 2 – 3 giờ. Khả dụng sinh học của doxazosin khoảng 65%, phản ánh sự chuyển hóa của thuốc qua gan lần đầu.
Thuốc chuyển hóa phần lớn ở gan, chủ yếu bằng cách khử 0 – methyl trong nhận quinazolin hoặc hydroxyl hóa ở nửa benzodioxan. Thuốc thải trừ chủ yếu qua phần dưới dạng các chất chuyển hóa và một phần nhỏ dưới dạng không đổi, chỉ 9% thuốc đã dùng thải trừ qua nước tiểu.
Ở nồng độ huyết tương đạt được khi dùng liều điều trị có khoảng 98% thuốc lưu hành trong máu liên kết với protein huyết tương.
Quá trình đào thải ở huyết tương của doxazosin là 2 pha, có nửa đời cuối trung bình khoảng 22 giờ. Về dược động học nửa đời của doxazosin ở người dưới 65 tuổi và người cao tuổi (trên 65 tuổi) đều giống nhau.
Chưa có đánh giá nào.