Xem thêm
– Ceftibuten được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn vừa và nhẹ do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra, như:
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp: những cơn cấp tính trong viêm phế quản mạn tính, viêm xoang hàm trên cấp, viêm phế quản cấp, viêm phổi do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, hoac Streptococcus pneumoniae.
– Viêm tai giữa cấp do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, hoac Streptococcus pyogenes.
– Viêm họng, viêm amidan do Streptococcus pyogenes.
– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu biến chứng hay không biến chứng, gây ra bởi Escherichia coli, Klebsiella, Proteus Mirabilis, Enterobacter, hay Staphylococci.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Cefbuten 400
THUỐC DÙNG THEO SỰ KÊ ĐƠN CỦA BÁC SĨ
– Người lớn và trẻ em lớn hơn 12 tuổi hoặc trên 45 kg:
Liều thường dùng 400mg x 1 lần/ngày. dùng trong 10 ngày.
– Trẻ em 6 tháng đến 12 tuổi hoặc dưới 45 kg:
Liều thường dùng 9mg/kg x 1 lần/ngày, dùng trong 10 ngày. Liều tối đa 400mg/ngày. Nên uống dạng bột pha hỗn dịch đẻ thuận tiện cho việc chia liều.
– Bệnh nhân suy thận:
+ Độ thanh thải creatinin 50 ml/phút, hoặc nhiều hơn, có thể sử dụng liều thông thường của ceftibuten.
+ Độ thanh thải creatinin 30-49 ml/phút, dùng liều 4,5mg/kg hoặc 200mg mỗi ngày.
+ Độ thanh thải creatinin 5-29 ml/phút, dùng liều 2.25mg/kg hoặc 100mg mỗi ngày.
– Do cefibuten qua được màng thẩm phân máu, nên đối với các bệnh nhân đang thâm phân máu 2 hoặc 3 lần/tuần có thể dùng liều 400mg/ngày vào cuối mỗi lần thâm phân.
– Bệnh nhân suy gan:
Liều dùng chưa được xác định.
Không dùng thuốc Cefbuten 400 trong trường hợp sau
Albumin +
Bạn đang muốn tìm hiểu về Albumin + được chỉ định điều...
1.050.000₫
Người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Cefbuten 400
– Thận trọng sử dụng ở bệnh nhân bị dị ứng với penicillin.
– Nếu trong quá trình sử dụng thuốc, ở bệnh nhân xuất hiện phản ứng nhạy cảm, phải ngưng thuốc ngay đồng thời dùng những biện pháp điều trị thích hop (nhu epinephrine, corticosteroids, va duy trì thông khí cho bệnh nhân).
– Thận trọng theo dõi bệnh nhân sử dụng kháng sinh phô rộng dài ngày, do có thể phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm.
– Nên giảm liều dùng ở bệnh nhân suy thận.
– Chưa xác định được tính an toàn và hữu hiệu ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Cefbuten 400
– Ceftibuten được dung nạp tốt, đa số tác dụng phụ đều nhẹ và thoáng qua. Có thể gặp các trường hợp buôn nôn, nôn, ban đỏ. Rất hiếm khi bị hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm đại tràng giả mạc, vàng da, giảm huyết cầu, giảm bạch cầu.
– Các xét nghiệm bất thường trên lâm sàng, bao gồm giảm hemoglonin. giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng tiểu cau, gia tăng thoáng qua AST (SGOT), ALT (SGPT) va LDH được báo cáo xuất hiện rất hiếm.
– Tinh trang tiêu chảy thường xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi (8%).
Thông báo cho Bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)
– Ban đỏ: Phản ứng ngứa và tróc vảy, có thỂ tự hết nếu ngưng thuốc.
– Ban đỏ đa dạng và hội chứng Stevens-J]ohnson: Các triệu chứng gồm: Xuất hiện đột ngột, thương tồn ban cả ở đa và niêm mạc. Phản ứng này cũng phối hợp với sốt, khó chịu và viêm họng do liên quan tới niêm mạc (hội chứng Stevens-Johnson). Điều trị: ngừng sử dụng thuốc, điều trị glucocorticoid và adrenalin và nếu cần đề kiềm chế phá hủy mô, dùng các thuốc ức chế miễn dịch khác.
– Viêm đại tràng giả mạc do bội nhiễm Clostridium difficile:: Nếu nghi ngờ hoặc đã xác định viêm đại tràng giả mạc do bội nhiễm Clostridium difficile phải ngưng sử dụng Ceftibuten. Một vài trường hợp nhẹ có thể tự khỏi khi ngừng thuốc. Xử lý các trường hợp vừa phải đến nặng bằng cách bù nước, chất điện giải và protein, dùng kháng sinh chống Clostridium difficile (như metronidazol và vancomycin đường uống) và đánh giá phẫu thuật khi có chỉ định lâm sàng.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Liều cao thuốc kháng acid nhôm hydroxyd/magne hydroxyd, ranitidine và liều duy nhất tiêm tĩnh mạch theophylline: không có ảnh hưởng đáng kế nào xảy ra.
– Hiệu lực của thuốc ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nên viên nang ceftibuten có thể sử dụng đồng thời với thức ăn.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có tài liệu nói về khả năng di qua nhau thai hay tiết vào sữa mẹ của ceftibuten, do đó, chỉ sử dụng khi thật cần thiết
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Quá liều và cách xử trí
Có thể chỉ định rửa dạ dày, thâm phân máu. Không có chất giải độc đặc hiệu. Chưa xác định được tính hữu hiệu của việc loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân phúc mạc
Hạn dùng và bảo quản Cefbuten 400
HẠN DÙNG: 36 tháng (kể từ ngày sản xuất).
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. a
Không dùng quá liều chỉ định.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến của Bác sĩ.
Không sử dụng thuốc đã quá hạn dùng.
Nguồn gốc, xuất xứ Cefbuten 400
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AM VI (AMVIPHARM)
Lô B14-3,4 Đường N13, KCN Đông nam, huyện Củ chi, TP.HCM, Việt Nam.
Dược lực học
– Ceftibuten là kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp, thế hệ 3, có tác dụng diệt khuẩn. Cefibuten ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Ceftibuten bền vững với enzym beta-lactamase, do vậy thuốc có tác dụng đối với nhiều chủng đề kháng với penicillin hay vài kháng sinh khác thuộc nhóm cephalosporin.
– Ceftibuten bền vững cao với các penicillinase và cephalosporinase qua trung gian plasmid, không bền với một số cephalosporinase qua trung gian nhiễm sắc thể ở các vi khuẩn như Citrobacter, Enterobacter và Bacteroides.
– Ceftibuten da duoc ching minh in vitro va trén lam sang có tác dụng trên hầu hết các dòng vi khuẩn sau:
* Vi khuẩn gram dương:
Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae (trừ các dòng đề kháng penicilin)
* Vi khuẩn gram âm:
+ Haemophilus influenza (beta lactamase dương tính và âm tính)
+ Haemophilus para-influenzae (beta lactamase duong tinh va âm tính)
+ Moraxella catarrhalis (Branhamella) (hầu hết beta lactamase duong tinh)
+ Escherichia coli; Klebsiella spp. (bao gồ cả K. pneumoniae và K. oxytoca)
+ Proteus indol duong tinh (bao gồm P. vulgaris), các Proteus khác như Providencia; P. mirabilis; Enterobacter spp. (bao gồm E. cloacae và E. aerogenes ); Salmonella spp. ;Shigella spp.
– Ceftibuten đã được chứng minh ïn vitro có hoạt tính chống lại hầu hết các dòng vi khuẩn sau, nhưng vẫn chưa xác định được hiệu lực trên lâm sàng:
* Vi khuẩn gram dương: Streptococcus nhom C và nhóm G.
* Vi khuẩn gram âm: Brucella, Neiserria, Aeromonas hydrophilia, Yersinia enterocotilica, Providencia rettgeri, Providencia stuartii, và các dòng Citrobacter, Morganella và Serratia không đa tiết cephalosporinase qua trung gian nhiễm sắc thể.
– Ceftibuten không có hoạt tính trên Staphylococcus, Enterococcus, Acinetobacter, Listeria, Flavobacteria va Pseudomonas spp. Thuốc cho thấy có tác dụng rất ít trên hầu hết các vi khuẩn kỵ khí, bao gồm hầu hết các dòng Bacteroides.
Dược động học
– Cefibuten được hấp thu nhanh chóng qua hệ tiêu hóa sau khi uống, sinh khả dụng đường uống của thuốc vào khoảng 75-90%. Thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu của ceftibuten, tuy nhiên tác động này chủ yếu ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ceftibuten khi dùng dưới dạng hỗn dịch nhiều hơn, ít ảnh hưởng khi sử dụng dưới dạng viên nang. Sau khi uống liều 400 mg/lan/ngay ceftibuten dạng viên nang trong 7 ngày, nồng độ đỉnh trung bình 17.9 mcg/mL vào ngày thứ 7.
– Thể tích phân phối khoảng 0,21 L/kg ở người lớn khoẻ mạnh và khoảng 0.5 L/kg ở trẻ em.
Sau khi uống, ceftibuten phân phối vào dich ở nơi bị phỏng, dịch cuống phổi, dịch tiết qua mũi, nước bọt, dịch tiết tai giữa, dịch tiết khí quản, amidan.
– Khoảng 65% thuốc liên kết với protein huyết tương.
– Thời gian bán thải huyết tương của thuốc trung bình 2-2,4 giờ ở người lớn khỏe mạnh với chức năng thận bình thường và 1,9-2,5 giờ ở trẻ em 6 tháng đến 16 tuổi.
– Cefibuten hiện diện trong huyết tương và trong nước tiểu chủ yếu ở dạng cis-ceftibuten. Khoảng 10% chuyển đổi thành dang transceftibuten. Đồng phân dạng trans hoạt tính thấp hơn. chỉ vào khoảng 12% so với đồng phân dang cis. Thời gian bán thải huyết tương kéo dài hơn ở bệnh nhân suy thận.
– Thuốc chủ yếu được thải trừ qua nước tiểu. Sau khi uống liều 400 mg (nghiên cứu ở đàn ông khỏe mạnh), khoảng 57-70% liều dùng thải trừ qua nước tiều ở dạng không đổi và khoảng 7-20% được bài tiết ở dạng đồng phân cis.
– Ceftibuten qua được màng thẩm phân máu.
Chưa có đánh giá nào.