Xem thêm
– Vancomycin được chỉ định trong các nhiễm khuẩn nặng, bệnh thận và tim.
– Trong các trường hợp nhiễm khuẩn máu khó điều trị do các vi khuẩn Gram (+) như viêm màng trong tim nhiễm khuẩn và viêm màng trong tim có lắp van nhân tạo. Vancomycin được chỉ định khi người bệnh dị ứng với Penicilin hoặc đã điều trị thất bại. Nếu điều trị viêm màng trong tim bằng Benzylpenicilin phối hợp với aminoglycosid không có hiệu quả sau 2 – 3 ngày thì nên dùng Vancomycin. Có thể phối hợp Aminoglycosid hoặc Rifampicin để tăng hiệu lực.
– Các trường hợp nhiễm khuẩn máu nặng do tụ cầu mà các kháng sinh khác không tác dụng. Phương pháp điều trị thẩm tách màng bụng lưu động liên tục cũng thường gặp biến chứng nhiễm khuẩn, Vancomycin có tác dụng tốt trong trường hợp này dùng tiêm tĩnh mạch và cho vào dung dịch thẩm tách.
– Dự phòng viêm màng trong tim trước phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật phụ khoa và đường ruột cho các người bệnh dị ứng Penicillin.
Vancomycin là kháng sinh “Chỉ được sử dụng trong bệnh viện” và chỉ dùng cho những người bệnh được theo dõi chặt chẽ, vì có nguy cơ cao về các phản ứng phụ.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Vancomycin 500mg
Cách dùng:
– Hoà tan thuốc bằng 10ml dung môi ta được dung dịch chứa 50 mg/ml, dung dịch này có thể bền vững trong 14 ngày nếu bảo quản trong tủ lạnh. Pha loãng dung dịch trên vào 100 ml dung môi và được truyền tĩnh mạch chậm trong 60 phút. Dung dịch Vancomycin có thể pha loãng với dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc Dextrose 5% dung dịch sau khi pha có thể bền vững trong 14 ngày nếu để trong tủ lạnh; nếu pha loãng với dung dịch Ringer Lactat hoặc dung dịch Ringer Lactat và Dextrose 5% th dung dịch có thể bền vững trong 96 giờ nếu để trong tủ lạnh.
– Cần tránh tiêm tĩnh mạch nhanh và trong khi truyền phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện hạ huyết áp nếu xảy ra.
Liều dùng:
Liều dùng được tính theo Vancomycin base.
Người lớn: 500 mg/lần, cứ 6 giờ 1 lần, hoặc 1g cứ 12 giờ 1 lần. Viêm nội tâm mạc do tụ cầu: phải điều trị ít nhất là 3 tuần.
Trẻ em: 10 mg/kg thể trọng/lần, cứ 6 giờ 1 lần.
Trẻ sơ sinh: Liều đầu tiên 15 mg/kg, tiếp theo là 10 mg/kg.
Cứ 12 giờ 1 lần trong tuần đầu tuổi.
Cứ 8 giờ 1 lần trong các tuần sau cho tới 1 tháng tuổi.
Người có chức năng thận suy giảm và người cao tuổi: Liều theo bảng sau:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) |
Liều Vancomycin (mg/24 giờ) |
100 |
1545 |
90 |
1390 |
80 |
1235 |
70 |
1080 |
60 |
925 |
50 |
770 |
40 |
620 |
30 |
465 |
20 |
310 |
10 |
155 |
Liều đầu tiên không được dưới 15 mg/kg, ngay cả ở người bệnh có suy thận nhẹ và trung bình. Số liệu trên không có giá trị đối với người bệnh mất chức năng thận.
Đối với người bệnh loại này liều đầu tiên 15mg/kg, để duy trì nồng độ, cần cho liều duy trì 1,9 mg/kg/24 giờ. Sau đó cứ 7 – 10 ngày dùng 1 liều 1 g.
Không dùng thuốc Vancomycin 500mg trong trường hợp sau
Cardioton
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Cardioton được chỉ định điều...
235.050₫
Người có tiền sử dị ứng với thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Vancomycin 500mg
Thận trọng:
– Dùng Vancomycin kéo dài có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm, vì vậy cần phải theo dõi cẩn thận.
– Với người bệnh suy giảm chức năng thận cần phải điều chỉnh liều và theo dõi chức năng thận chặt chẽ.
– Tránh dùng đồng thời với thuốc có độc tính cao trên thận và thính giác. Dùng đồng thời với Aminoglycosid gây nguy cơ độc cao với thận, tuy nhiên vẫn cần phối hợp thuốc trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng.
– Vancomycin gây kích ứng mô, bắt buộc tiêm tĩnh mạch. Đau, ấn đau và hoại tử xảy ra nếu tiêm bắp hoặc tiêm ra ngoài mạch.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Vancomycin 500mg
Hay gặp nhất là viêm tĩnh mạch và phản ứng giả dị ứng.
Thường gặp: Các phản ứng giả dị ứng (như ban đỏ dữ dội, hạ huyết áp, đau và co thắt cơ), viêm tắc tĩnh mạch, tăng creatinin và nitrogen huyết thanh là biểu hiện độc và tổn thương thận.
Ít gặp: Phát ban, mày đay, ngứa, giảm khả năng nghe, hoặc điếc.
Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, sốt, rét run, chóng mặt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, viêm da tróc, ù tai.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác thuốc:
– Dùng đồng thời với các thuốc gây mê có thể gây ban đỏ, nóng bừng giống phản ứng giải phóng Histamin và phản ứng dụng phản vệ.
– Dùng đồng thời hoặc tiếp theo với các thuốc độc với thận và thính giác phải theo dõi cẩn thận. Chỉ phối hợp với Aminoglycosid khi thật cần thiết.
– Dùng đồng thời với Dexamethason làm giảm hiệu quả điều trị viêm màng não của Vancomycin.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
– Thời kỳ mang thai: Chỉ dùng Vancomycin cho người mang thai trong trường hợp thật cần thiết, cho những người bệnh nhiễm khuẩn rất nặng.
– Thời kỳ cho con bú: Vancomycin tiết qua sữa mẹ. Ảnh hưởng của Vancomycin trên trẻ đang bú mẹ có dùng Vancomycin chưa được biết rõ. Căn cứ vào tầm quan trọng của thuốc đối với bà mẹ để quyết định ngừng thuốc hay ngừng cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc chỉ dùng cho những người bị nhiễm khuẩn nặng, những người này không thể lái xe và vận hành máy được.
Quá liều và cách xử trí
– Dùng thuốc quá liều tăng nguy cơ gây độc của thuốc.
– Xử lý khi dùng thuốc quá liều: Điều trị hỗ trợ, duy trì mức lọc cầu thận. Loại bỏ Vancomycin bằng phương pháp thẩm tách ít có hiệu quả. Lọc máu qua màng và qua chất hấp phụ giúp tăng tốc độ thải trừ Vancomycin.
Hạn dùng và bảo quản Vancomycin 500mg
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản: Nơi mát, tránh ánh sáng.
B Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Nguồn gốc, xuất xứ Vancomycin 500mg
Sản xuất tại: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH (BIDIPHAR)
Số 498 Nguyễn Thái Học, Phường Quang Trung, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định, Việt Nam
Dược lực học
– Vancomycin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm – lactam. Vancomycin còn tác động đến tính thấm màng tế bào và quá trình tổng hợp RNA của vi khuẩn.
– Vancomycin có tác dụng tốt trên vi khuẩn Gram (+) ưa khí và kỵ khí, bao gồm: Tụ cầu: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis (kể cả các chủng kháng methicilin không đồng nhất). Liên cầu: Streptococcus pneumoniae (kể cả chủng kháng penicilin), Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus bovis. Cầu tràng khuẩn: (ví dụ Enterococcus faecalis) và Clostridiae.
– Vancomycin không có tác dụng trên các vi khuẩn Gram (-).
– Clostridium difficile nhạy cảm tốt với thuốc nhưng để tránh nguy cơ kháng thuốc, Vancomycin chỉ được dùng khi các kháng sinh khác đã không còn tác dụng. Không dùng Vancomycin cho trường hợp Clostridium difficile đã phát triển quá mức sau khi dùng kháng sinh.
Dược động học
– Thuốc được tiêm tĩnh mạch để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn toàn thân.
– Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được phân bố trong các dịch ngoại bào. Nồng độ ức chế vi khuẩn đạt được tại dịch màng phổi, dịch màng ngoài tim, dịch cổ trướng, hoạt dịch, trong nước tiểu, trong dịch thấm tách màng bụng, trong mô tiếu nhĩ.
– Thể tích phân bố của thuốc khoảng 60 lít/70 kg.
– Nửa đời của thuốc từ 3 – 13 giờ, kéo dài ở người tổn thương thận. Khi nồng độ thuốc trong huyết tương là 10 – 100 ng/ml thì khoảng 55% liều Vancomycin liên kết với huyết tương. Thuốc hầu như không chuyển hoá.
– Vancomycin thải trừ chủ yếu qua thận, không loại bỏ được Vancomycin bằng phương pháp thẩm tách máu hay thẩm tách màng bụng.
Chưa có đánh giá nào.