Xem thêm
Điều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da do vi khuẩn Gram âm, Gram dương nhạy cảm, các chủng Staphylococcus aureus (bao gồm cả chúng có tiết β lactamase), Staphylococcus pyogenes nhạy cảm.
Điều trị viêm họng và viêm amidan do các chủng Streptococcus pyogenes (liên cầu β tan máu nhóm A) nhạy cảm. Mặc dù cefditoren có tác dụng tiêu diệt Streptococcus pyogenes vùng mũi họng, nhưng tác dụng của thuốc trong dự phòng thấp khớp vẫn còn đang được xem xét.
Điều trị đợt cấp của viêm phế quản mạn tính mức độ nhẹ và vừa gây ra bởi các chủng Haemophilus influenzae (bao gồm cả chúng có tiết β-lactamase), Haemophilus parainfluenzae (bao gồm cả chúng có tiết β-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ với chúng nhạy cảm với penicillin), Moraxella catarrhalis (bao gồm cả chúng có tiết β-lactamase).
Điều trị các trường hợp viêm phổi mắc phải tại cộng đồng gây ra bởi các chủng Haemophilus influenzae (bao gồm cả chúng có tiết β-lactamase), Haemophilus parainfluenzae (bao gồm cả chủng có tiết β-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ với chủng nhạy cảm với penicillin), Moraxella catarrhalis (bao gồm cả chúng có tiết β-lactamase).
Cách dùng – liều dùng của thuốc Cefriven 200
Cách dùng
– Dùng đường uống.
– Uống thuốc cùng với bữa ăn nhằm làm tăng hấp thu thuốc vào máu.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
– Viêm họng, viêm amidan: uống 1 viên/lần, ngày 2 lần trong 10 ngày.
– Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da: uống 1 viên/ lần, ngày 2 lần trong 10 ngày.
– Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: uống 2 viên/lần, ngày 2 lần trong 10 ngày.
– Trường hợp viêm phổi mắc phải tại Cộng đồng: uống 2 viên/lần, ngày 2 lần trong 14 ngày.
Liều ở người bệnh suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều nếu bệnh nhân suy thận nhẹ (CIcr 50 – 80ml/phút/1,73m2), khuyến cáo chỉ dùng tối đa 200mg/lần, 2 lần/ngày cho những bệnh nhân suy thận vừa (CIcr 30 – 49ml/phút/1,73m2) và 200mg/lần, 1 lần/ ngày cho người bệnh suy thận nặng (CIcr < 30ml/phút/1,73m2). Bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối chưa xác định dược liệu phù hợp.
Liều ở bệnh nhân suy gan: Khuyến cáo không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ và vừa. Chưa có thông tin về dược động học của cefditoren ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Người già: Không có khuyến cáo đặc biệt về liều nếu người bệnh có chức năng thận bình thường.
Không dùng thuốc Cefriven 200 trong trường hợp sau
Quá mẫn với cefditoren, các cephalosporin khác và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thiếu hụt carnitine hoặc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh dẫn tới thiếu hụt carnitine trên lâm sàng.
Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Cefriven 200
Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng thuốc:
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc.
Điều trị bằng kháng sinh bao gồm cả cefditoren Có thể làm mất cân bằng hệ vi sinh ở đại tràng, làm cho Clostridium difficile phát triển quá mức. Tiêu chảy do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc Có thể ở mức độ từ nhẹ đến nguy kịch. Các siêu độc tố do Clostridium difficile tiết ra gây tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do kháng kháng sinh và phải cắt bỏ đại tràng.
Cần theo dõi biểu hiện này trong quá trình điều trị. Cần theo dõi và phát hiện các biểu hiện quả mắn khi dùng cefditoren. Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicillin (đặc biệt là những trường hợp quá mẫn biểu hiện qua trung gian IgE như phản vệ, mày đay), bệnh nhân kém ăn uống hoặc những người đang được nuôi dưỡng ngoài đường ruột và bệnh nhân có sức khỏe kém (bệnh nhân cần phải được theo dõi cẩn thận do có thể xảy ra thiếu hụt vitamin K.
Thận trọng khi sử dụng cho người bệnh có tiền sử co giật, nếu trong trường hợp có kèm theo suy thận, nguy cơ co giật tăng cao.
Sử dụng thận trọng cho những trường hợp suy gan, suy thận, hiệu chỉnh liều nếu người bệnh suy thận nặng.
Đối với người bệnh thiếu hụt carnitine, không sử dụng cefditoren kéo dài do cefditoren gây tăng đào thải carnitine.
Do cefditoren có thể gây kéo dài thời gian prothrombin, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng ở những người bệnh có rối loạn chảy máu.
Theo nguyên tắc chung, để ngăn chặn sự xuất hiện của các vi sinh vật kháng thuốc, sau khi xác định tính nhạy cảm của vi sinh vật với thuốc, thời gian dùng thuốc nên được giới hạn trong khoảng thời gian tối thiểu cần thiết để điều trị tình trạng của bệnh nhân.
Trẻ em: không sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Người già: Tỷ lệ xảy ra tác dụng phụ ở người già không khác so với những người trưởng thành. Tuy nhiên, người già thường có chức năng sinh lý giảm, do đó cần sử dụng thuốc thận trọng. Lưu ý hai điểm: liều dùng và khoảng cách giữa các liều nên được điều chỉnh theo tình trạng của bệnh nhân.
Sự đào thải thuốc bị kéo dài ở bệnh nhân suy thận. Do đó, nồng độ thuốc trong huyết thanh cao Có thể kéo dài ở người già. Giống như các thuốc tương tự khác, đã có báo cáo nguy cơ chảy máu do thiếu hụt vitamin K ở người già.
Pearlitol 160C (mannitol) Thành phần mannitol trong thuốc có thể gây nhuận tràng nhẹ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Cefriven 200
Giống như tất cả các loại thuốc khác, Cefriven 200 có thể có một số tác dụng phụ, mặc dù không phải xảy ra với tất cả mọi người.
Các tác dụng phụrất thường gặp (ADR ≥ 1/10 người)
– Tiêu chảy (11-15%).
Các tác dụng phụ thường gặp(1/100 ≤ ADR < 1/10 người)
– Hệ thần kinh trung ương: đau đầu(2-3%).
– Nội tiết và chuyển hóa:Tăng glucose máu(1 -2%).
– Tiêu hóa: Buồn nôn(4-6%), đau bụng (2%), chán ăn(1 -2%), nôn (196).
– Sinh dục: Viêm âm đạo (3-6%).
– Huyết học: Giảm hematocrit (2%).
– Thận: Đái máu (3%), bạch cầu niệu(2%).
Các tác dụng phụ hiếm gặp (1/10.000 < ADR < 1/1000 người)
(Các tác dụng phụ này là hiếm gặp nhưng quan trọng hoặc gây đe dọa tính mạng) Suy thận cấp, dị ứng, đau khớp, hen phế quản, tăng nitơ phi protein máu, giảm calci máu, tăng thời gian đông máu, hồng ban cố định nhiễm sắc, nhiễm nấm, tăng glucose huyết, viêm phổi kẽ, giảm bạch cầu, tăng kali máu, giảm natri máu, viêm đại tràng giả mạc, hội chứng StevensJohnson, xuất huyết giảm tiểu cầu, hoại tử da nhiễm độc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Phương pháp xử trí một số ADR như sau:
– Nếu có viêm đại tràng giả mạc hoặc tiêu chảy do Clostridium difficile, thường phải ngưng kháng sinh. Có trường hợp chỉ cần ngừng kháng sinh là hết triệu chứng. Những trường hợp tiêu chảy vừa và nặng cần phải truyền dịch, điện giải, bổ sung protein, kháng sinh có tác dụng với Clostridium difficile (như metronidazol uống hoặc vancomycin). Trường hợp cần thiết phải phẫu thuật cắt đại tràng.
– Nếu có quá mẫn do cefditoren, cần ngừng cefditoren và điều trị triệu chứng phù hợp.
– Giảm tác dụng của prothrombin có thể xảy ra với những đối tượng có nguy cơ (người bệnh suy thận, suy gan, dinh dưỡng kém, sử dụng kháng sinh kéo dài, điều trị dài hạn với thuốc chống đông), những trường hợp này phải theo dõi thời gian đông máu và bổ sung vitamin K.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Cần thông báo với bác sĩ hoặc dược sỹ của bạn các thuốc khác đang sử dụng hoặc sử dụng gần đây, kể cả các thuốc không kê đơn.
Thuốc kháng acid: dùng đồng thời một liều duy nhất thuốc kháng acid có chứa cả magnesi (800mg) và nhôm (900mg) hydroxit làm giảm hấp thu liều duy nhất 400mg cefditoren uống sau bữa ăn.
Tăng tác dụng/độc tính: Probenecid làm tăng nồng độ cefditoren trong huyết tương do đó làm tăng tác dụng/độc tính của cefditoren. Giảm tác dụng thuốc ức chế bơm proton và thuốc đối kháng thụ thể H2 làm giảm hấp thu cefditoren, vì vậy làm giảm tác dụng/độc tính của cefditoren.
Tương tác thức ăn: Thức ăn làm tăng hấp thu cefditoren. Bữa ăn có nhiều mỡ có thể làm sinh khả dụng của thuốc tăng lên tối đa.
Tương tác về xét nghiệm: Có thể gây ra phản ứng Coombs trực tiếp dương tính, xét nghiệm ferricyanid âm tính giả, xét nghiệm glucose niệu dương tính giả khi dùng Clinitest.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Nghiên cứu trên động vật không thấy các phản ứng bất lợi đối với thai nhi. Độ an toàn của thuốc đối với phụ nữ có thai chưa được công bố.
Ngoài ra giảm carnitin trong huyết tương ở phụ nữ dùng kháng sinh chứa nhóm pivoxil trong ba tháng cuối của thai kỳ đã được báo cáo, cũng như ở trẻ sơ sinh của những bà mẹ này.
Chỉ sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc dự định có thai khi lợi ích của việc dùng thuốc vượt quá nguy cơ có thể xảy ra khi điều trị.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Thuốc phân bố được vào sữa mẹ, vì vậy sử dụng thận trọng với những phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Chưa Có dữ liệu về việc sử dụng quá liều cefditoren pioxil trên người. Các triệu chứng của quá liều kháng sinh nhóm β-lactam gồm: buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy và co giật. Thẩm tách màu có thể hỗ trợ trong việc loại bỏ cefditoren khỏi cơ thể, đặc biệt nếu chức năng thận bị tổn thương (giảm 30% nồng độ trong huyết tương sau 4 giờ thẩm tách máu). Điều trị triệu chứng quá liều và sử dụng các biện pháp hỗ trợ nếu cần thiết.
Những nghiên cứu về độc tính cấp trên động vật, sử dụng cefditoren pivoxil với liều uống giới hạn 5.100mg/kg/chuột và 2.000mg/kg/chó không thấy ảnh hưởng đến sức khỏe. Đã quan sát thấy một số triệu chứng nhất định như tiêu chảy và phần mềm kéo dài trong một vài ngày trên một vài động vật giống như tác dụng phụ thường thấy của đa số các loại kháng sinh do ức chế hệ vi khuẩn đường ruột.
Hạn dùng và bảo quản Cefriven 200
Bảo quản: Nơi khô, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Hạn dùng: 30 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Cefriven 200
Cơ sở sản xuất thuốc: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG – PHARBACO
160 TÔN ĐỨC THẮNG-ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3.
Mã ATC: J01DD16
Cefditoren pivoxil là một kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng theo đường uống dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc đợt cấp của viêm phế quản mạn tính, viêm phổi mắc phải tại Cộng đồng do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra, bao gồm: Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Streptococcus pneumoniae nhạy cảm với penicillin, Moraxella catarrhalis, viêm họng (Streptococcus pyogenes), nhiễm trùng da và tổ chức dưới da không biến chứng Staphylococcus aureus không có đa kháng,Streptococcus pyogenes).
Cefditoren bền vững với nhiều loại beta-lactamase (bao gồm penicillinase và một số cephalosporinase) do các vi khuẩn Gram âm và Gram dương sinh ra. Tương tự như các cephalosphorin thế hệ 3 hiện nay cefdinir, cefixim, certibuten, cefpodoxim) cefditoren có phổ kháng các vi khuẩn Gram âm rộng hơn so với cephalosporin thế hệ thứ nhất và thứ hai. Hơn nữa, cefditoren tác dụng với các vi khuẩn Gram dương tốt hơn so với các cephalosporin thế hệ thứ 3 khác và cấu trúc cefditoren Có nhóm methylthiazolyl, trong khi các cephalosporin thế hệ thứ ba khác không có.
Cơ chế tác dụng của cefditoren pivoxil tương tự như các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3. Cefditoren pivoxil là một tiền dược (prodrug) có rất ít tác dụng kháng khuẩn.
Cefditoren pivoxil được hấp thu theo đường tiêu hóa và bị thủy phân bởi các esterase để giải phóng thành cefditoren có hoạt tính và pivalat vào trong máu.
Cefditoren có tác dụng ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicillin (penicillin-binding protein-PBPs) làm ức chế bước cuối cùng chuyển acid amin giữa các chuỗi peptid của tổng hợp peptidoglycan ở thành tế bào vi khuẩn, do ức chế sinh tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, vi khuẩn bị ly giải do hoạt tính của các enzym autolysin và murein hydrolase.
Dược động học
Cefditoren pivoxil được hấp thu theo đường tiêu hóa và bị thủy phân bởi các esterase thành cefditoren có hoạt tính và pixalat vào trong máu. Khi uống lúc đói liều 200mg cefditoren, nồng độ cao nhất đạt được trong huyết tương khoảng 1,840,6 mg/ml sau khi uống 1,5 đến 3 giờ.
Sinh khả dụng khi uống lúc đói đạt được khoảng 14% và tăng lên nếu uống cùng bữa ăn có nhiều mỡ.
Tỷ lệ gắn với protein huyết tương của cefditoren là 88%. Thể tích phân bố 9,3±1,6 lít.
Cefditoren không bị chuyển hóa nhiều và bài tiết chính qua nước tiểu dưới dạng không đổi bằng lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Thuốc có thể được thải trừ bằng lọc máu ngoài thận. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 1,6 giờ và kéo dài hơn ở những bệnh nhân suy chức năng thận.
Pixalat được hình thành do quá trình thủy phân cefditoren pivoxil sẽ kết hợp với carnitin trong máu tạo thành phyaloylcarnitin và được bài tiết ra ngoài qua nước tiểu.
Chưa có đánh giá nào.