Xem thêm
Dùng ceftazidime trong những trường hợp nhiễm khuẩn rất nặng, đã điều trị bằng kháng sinh thông thường nhưng không đỡ để hạn chế hiện tượng kháng thuốc:
– Nhiễm khuẩn huyết.
– Viêm màng não.
– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng.
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn trong bệnh nhày nhớt.
– Nhiễm khuẩn xương và khớp.
– Nhiễm khuẩn phụ khoa.
– Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
– Nhiễm khuẩn da và mô mềm, bao gồm nhiễm khuẩn bỏng và vết thương.
Những trường hợp nhiễm khuẩn kể trên nếu xác định hoặc nghi ngờ do Pseudomonas hoặc Staphylococcus như viêm màng não do Pseudomonas, nhiễm khuẩn ở người bị giảm bạch cầu trung tính, cần phải phối hợp ceftazidime với kháng sinh khác.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Ceftazidime EG 1g
Liều dùng
Người lớn:
– Liều thông dụng: 1 g mỗi 8 hay 12 giờ theo đường tĩnh mạch hay tiêm bắp. Liều tối đa là 6 g/ngày.
– Viêm phổi không biến chứng, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 500 mg – 1 g mỗi 8 giờ theo đường tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp.
– Nhiễm khuẩn xương và khớp: tiêm tĩnh mạch 2 g mỗi 12 giờ.
– Nhiễm khuẩn phụ khoa nghiêm trọng và nhiễm khuẩn trong ổ bụng, hay nhiễm khuẩn đe doạ tính mạng (đặc biệt ở người bị suy giảm miễn dịch): tiêm tĩnh mạch 2 g mỗi 8 giờ.
– Viêm màng não do vi khuẩn gram âm: tiêm tĩnh mạch 2 g mỗi 8 giờ. Do tỷ lệ tái phát cao nên việc điều trị nhiễm khuẩn ở bệnh nhân bị viêm màng não gây ra bởi vi khuẩn gram âm cần được tiếp tục trong ít nhất 3 tuần.
– Bệnh nhân xơ nang bị nhiễm khuẩn phổi do Pseudomonas Có chức năng thận bình thường dùng liều 30 – 50 mg/kg, tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ. Liều tối đa 6 g/ngày.
– Điều trị theo kinh nghiệm ở bệnh nhân sốt giảm bạch cầu tiêm tĩnh mạch 2 g mỗi 8 giờ, dùng đơn độc hoặc phối hợp với một kháng sinh aminoglycosid.
Người cao tuổi, bệnh nhân suy thận: theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Trẻ em và trẻ sơ sinh: Trẻ em trên 2 tháng tuổi: liều thường dùng 30 – 100 mg/kg/ngày chia làm 2 – 3 lần (cách nhau 8 hoặc 12 giờ). Có thể tăng liều tới 150 mg/kg/ngày (tối đa 6 g mỗi ngày, chia làm 3 lần cho các bệnh rất nặng.
Trong trường hợp viêm màng não ở trẻ nhỏ trên 8 ngày tuổi, liều thường dùng 50 mg/kg, cách nhau 12 giờ.
Cách dùng
Ceftazidime 1 g được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 – 5 phút, hoặc tiêm truyền tĩnh mạch hay tiêm bắp sâu vào khối cơ lớn. Ceftazidime 1 g tương thích với hầu hết các dung môi tiêm truyền thông dụng.
Hướng dẫn pha thuốc:
Tiêm bắp: Pha thuốc trong 3 ml nước cất pha tiêm hay dung dịch tiêm lidocain hydroclorid 0,5% hoặc 1% để có dung dịch nồng độ khoảng 280 mg/ml.
Tiêm tĩnh mạch: Pha thuốc trong 10 ml nước cất pha tiêm, dung dịch natri clorid 0,9%, hoặc dextrose 5%… để có dung dịch nồng độ khoảng 100 mg/ml.
Tiêm truyền tĩnh mạch: Pha thuốc trong 100 ml nước cất pha tiêm, dung dịch natri clorid 0,9%, dextrose 5% hay các dụng môi tiêm truyền tương hợp để có dung dịch nồng độ khoảng 10 mg/ml.
Ceftazidime tương hợp với các dung dịch tiêm truyền thông dụng như: Natri clorid 0,9%, Natri clorid 0,9% + Dextrose 5%, Dextrose 5%, Dextrose 10%, Lactate Ringer.
Độ ổn định dung dịch sau khi pha
Nên dùng dung dịch thuốc tiêm ceftazidime 1 g ngay sau khi pha. Tuy nhiên, dung dịch thuốc sau khi pha cũng đã được chứng mình ổn định trong các khoảng thời gian như sau:
– Sản phẩm sau khi pha với dung môi tạo dung dịch ceftazidime 280 mg/ml có thể ổn định trong vòng 18 giờ ở nhiệt độ phòng (25°C) hoặc 7 ngày khi bảo quản lạnh (2 – 8 °C).
– Sản phẩm sau khi pha với dung môi tạo dung dịch ceftazidime 100 mg/ml có thể ổn định trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ phòng (25°C) hoặc 7 ngày khi bảo quản lạnh (2 – 8°C).
– Sản phẩm sau khi pha với dung môi tạo dung dịch ceftazidime 10 mg/ml có thể ổn định trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ phòng (25°C) hoặc 7 ngày khi bảo quản lạnh (2 – 8°C).
Không dùng thuốc Ceftazidime EG 1g trong trường hợp sau
Mẫn cảm với cephalosporin, tiền sử có phản ứng phản vệ với penicilin.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Ceftazidime EG 1g
Trước khi dùng ceftazidime, nên kiểm tra cẩn thận về tiền sử phản ứng quá mẫn với ceftazidime, cephalosporin, penicilin hay những thuốc khác.
Thận trọng với bệnh nhân nhạy cảm với tác nhân gây ra các triệu chứng dị ứng như hen phế quản, phát ban nổi mày đay.
Nên thận trọng các kháng sinh có liều cao cho bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với các thuốc gây độc trên thận, như các aminoglycosid hay các thuốc lợi tiểu mạnh.
Người rối loạn các chức năng thận, người suy dinh dưỡng.
Sử dụng kéo dài ceftazidime có thể đưa đến bội nhiễm các vi khuẩn không nhạy cảm (như Enterococcus, Candida), có thể cần gián đoạn việc điều trị hay áp dụng biện pháp thích hợp và kiểm tra tình trạng bệnh nhân.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Ceftazidime EG 1g
Thường gặp: Phản ứng tại chỗ sau khi tiêm tĩnh mạch, dị ứng và phản ứng đường tiêu hóa.
Ít gặp:
– Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt, sốt, phản ứng phản vệ.
– Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng lympho bào, phản ứng Coombs dương tính.
– Thần kinh: Loạn cảm, loạn vị giác.
– Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Hiếm gặp: Viêm đại tràng màng giả, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm, giảm tốc độ lọc tiểu cầu thận, tăng urê và creatinin huyết tương, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết, có nguy cơ bội nhiễm với Enterococci và Candida.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Dùng chung với aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu mạnh (furosemid) gây độc thân, cần giám sát chức năng thận khi điều trị kéo dài.
Không pha ceftazidime trong dung môi có sodium bicarbonate Vì dung dịch này có thể làm cho ceftazidime bị mất sự ổn định.
Cần cân nhắc tỉnh đối kháng của thuốc khi sử dụng kết hợp ceftazidime kết hợp với cloramphenicol.
Tương kỵ:
Với dung dịch sodium bicarbonate, làm giảm tác dụng của thuốc. Không pha ceftazidime vào dung dịch có pH trên 7,5 (không được pha thuốc vào dung dịch sodium bicarbonate).
Phối hợp với vancomycin phải dùng riêng và gây kết tủa.
Không pha lẫn ceftazidine với các aminoglycosidi (gentamycin, streptomycin), hoặc metronidazol. Phải tráng rửa cẩn thận các ống thông và bơm tiêm bằng nước muối (natri clorid 0,9%) giữa các lần dùng hai loại thuốc này, để tránh gây kết tủa.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Tính an toàn cho người mang thai chưa được xác định. Chỉ nên dùng thuốc cho người mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú: Thuốc bài tiết qua sữa ở nồng độ thấp, cẩn thận trọng khi dùng thuốc cho người đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến quá trình lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Trong những trường hợp quá liều, có thể làm giảm nồng độ thuốc bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng.
Không có thuốc giải độc đặc trị, chủ yếu là điều trị triệu chứng.
Hạn dùng và bảo quản Ceftazidime EG 1g
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN: Dưới 30°C. Tránh ẩm và ánh sáng.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Để xa tầm tay của trẻ em.
Nguồn gốc, xuất xứ Ceftazidime EG 1g
Sản xuất nhượng quyền của EG LABO – Laboratoires EuroGenerics, Pháp
“Le Quintet” Bat A, 12 rue Danjou, 92517 Boulogne Billancourt, Cedex, FRANCE
tại CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO
166 – 170 Nguyễn Huệ, Tuy Hòa, Phú Yên, Việt Nam
Dược lực học
Ceftazidime là kháng sinh diệt khuẩn nhóm cephalosporin thế hệ 3, có tác dụng ức chế các enzym tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, Thuốc bền vững với hầu hết các beta-lactamase của vi khuẩn và có hoạt phổ rộng trên vi khuẩn gram dương và gram âm.
Thuốc được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn do một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm. Do phổ kháng khuẩn rộng, ceftazidime có thể dùng đơn trị liệu như thuốc chọn lựa đầu tiên khi chưa có kết quả kháng sinh đô. Thuốc có thể dùng điều trị những nhiễm khuẩn do các vi khuẩn đề kháng với các kháng sinh khác bao gồm các aminoglycosid và nhiều cephalosporin. Tuy nhiên, khi cần thiết thuốc có thể phối hợp một cách an toàn với một aminoglycosid hay các kháng sinh beta-lactam khảo như trong trường hợp có giảm bạch cầu trung tính năng, hay Với một kháng sinh có tác dụng chống lại các vi khuẩn kỵ khí nghi ngờ có sự hiện diện của Bacteroides fragilis.
Phổ kháng khuẩn:
Vi khuẩn gram âm ưa khí bao gồm Pseudomonas (P. aeruginosa), E.coli, Proteus (cả dòng indol dương tính và âm tính). Klebsiella, Enterobacter, Acinobacter, Citrobacter, Serratia, Salmonella, Shigella, Haemophilus influenzae, Neisseria gonorrhoea và Neisseria meningitidis. Một số chủng Pneumoccocus, Moraxella catarrhalis, và Streptococcus tan máu beta (nhóm A, B, C lancefield) và Streptococcus viridans. Nhiều chủng gram dương kỵ khí cũng nhạy cảm, Staphylococcus aureus nhạy cảm vừa phải với ceftazidime.
Kháng thuốc
Kháng thuốc có thể xuất hiện trong quá trình điều trị do mất tác dụng ức chế các beta-lactamase qua trung gian nhiễm sắc thể (đặc biệt đối với Pseudomonas spp., Enterobacter và Klebsiella).
Ceftazidime không có tác dụng với Staphylococcus aureus kháng methicilin, Enterococcus, Listeria monocytogenes, Bacteroides fragilis, Campylobacter spp., Clostridium difficile.
Dược động học
Ceftazidime dùng đường tiêm đạt nồng độ cao trong huyết thanh và kéo dài. Sau khi tiêm bắp liều 500 mg và 1 g, nồng độ đỉnh trong huyết thanh trung bình đạt được nhanh chóng tương ứng là 15 và 35 mg/ml; 5 phút sau khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp liều 500 mg, 1 g hay 2 g, nồng độ huyết thanh trung bình tương ứng là 40, 70 và 170 mg/ml.
Nồng độ có tác dụng trị liệu tìm thấy trong huyết thanh sau khi dùng đường tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp 8 – 12 giờ. Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 1,8 giờ ở người bình thường.
Ceftazidime gắn kết với protein huyết thanh ở mức độ thấp khoảng 10%. Ceftazidime không được chuyển hóa trong cơ thể và được bài tiết ở dạng có hoạt tính vào nước tiểu bởi sự lọc của cầu thận. Khoảng 80 – 90% liều được phát hiện trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Ít hơn 1% được bài tiết qua mật. Nồng độ ceftazidime cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu các tác nhân gây bệnh thông thường có thể tìm thấy trong các mô như xương, tim, mật, đờm, thủy dịch, hoạt dịch, dịch màng phổi và dịch màng bụng.
Ceftazidime qua hàng rào máu não còn nguyên vẹn rất ít và đạt nồng độ thấp trong dịch não tủy khi có mặt của sự viêm. Ceftazidime đi qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ.
Chưa có đánh giá nào.