Xem thêm
Ceftriaxon được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm:
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm phổi, viêm phế quản cấp.
– Nhiễm khuẩn ở thận, đường tiết niệu – sinh dục (kể cả lậu cầu).
– Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm màng não mů.
– Nhiễm khuẩn xương, khớp, da, mô mềm và các vết thương.
– Nhiễm khuẩn ổ bụng.
– Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Ceftriaxone EG 1g/10ml
Liều dùng
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi
– Liều thường dùng: 1 – 2 g/ngày, dùng 1 lần, hoặc chia đều làm 2 lần. Trường hợp nặng, có thể dùng đến 4 g/ngày.
– Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật: Liều duy nhất 1 g tiêm tĩnh mạch từ 30 phút – 2 giờ trước khi phẫu thuật.
– Nhiễm lậu cầu không biến chứng: Tiêm bắp liều duy nhất 250 mg.
Trẻ em < 12 tuổi:
– Liều thông thường: 50 – 75 mg/kg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia đều làm 2 lần. Tối đa 2 g/ngày.
– Điều trị viêm màng não: Liều khởi đầu 100 mg/kg (không quá 4 g/ngày). Sau đó điều chỉnh liều dùng cho thích hợp. Thời gian điều trị từ 7 – 14 ngày.
Điều chỉnh liều ở người suy thận:
Nói chung không cần thiết điều chỉnh liều. Nếu suy thận và suy gan phối hợp: Điều chỉnh liều dựa theo kết quả kiểm tra các thông số trong máu. Khi hệ số thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, liều ceftriaxon không vượt quá 2 g/ngày. Không cần thiết điều chỉnh liều với người bệnh suy gan.
Với người bệnh thẩm phân máu, liều 2 g tiêm cuối đợt thẩm phân đủ để duy trì nồng độ thuốc có hiệu lực cho tới kỳ thẩm phân sau, thông thường trong 72 giờ.
Cách dùng
Tiêm tĩnh mạch.
Pha dung dịch tiêm tĩnh mạch: Hòa tan 1 g ceftriaxon trong 10 ml nước cất pha tiêm. Tiêm chậm trong 2 – 4 phút. Tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc qua dây truyền dung dịch.
Dung dịch tiêm truyền: Hòa tan 2 g bột thuốc trong 40 ml dung dịch tiêm truyền không có calci như natri clorid 0,9%, glucose 5% hoặc 10% V.v. Không dùng dung dịch lactat ringer hòa tan thuốc để tiêm truyền. Thời gian truyền ít nhất trong 30 phút.
Độ ổn định của dung dịch sau khi pha
Các dung dịch ceftriaxon sau khi pha với nước cất pha tiêm có thể ổn định trong 10 ngày ở nhiệt độ lạnh (5 ± 3°C) và 2 ngày nhiệt độ phòng (25 ± 12°C).
Không dùng thuốc Ceftriaxone EG 1g/10ml trong trường hợp sau
Maecran
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Maecran được chỉ định điều...
330.000₫
Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc, kháng sinh nhóm cephalosporin và kháng sinh nhóm beta – lactam.
Dùng đồng thời với chế phẩm chứa calci ở trẻ em: Do nguy cơ kết tủa ceftriaxon – calci tại thận và phổi ở trẻ sơ sinh và có thể cả ở trẻ em. Đặc biệt chú ý ở trẻ sơ sinh từ 1 – 28 ngày tuổi, đang hoặc sẽ phải dùng dung dịch chứa calci đường tĩnh mạch, kể cả khi truyền tĩnh mạch liên tục dịch dinh dưỡng có chứa calci.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Ceftriaxone EG 1g/10ml
Thuốc bán theo đơn.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Để xa tầm tay của trẻ em.
THẬN TRỌNG
– Trước khi dùng ceftriaxon, nên kiểm tra cẩn thận về tiền sử phản ứng quá mẫn với cephalosporin, penicilin hay những thuốc khác.
– Có nguy cơ dị ứng chéo ở những người bệnh dị ứng với penicilin. Trong những trường hợp suy thận, phải thận trọng xem xét liều dùng.
– Với người bệnh bị suy giảm cả chức năng thận và gan đáng kể, liều ceftriaxon không nên vượt quá 2 g/ngày nếu không được theo dõi chặt chẽ nồng độ thuốc trong huyết tương.
– Viêm đại tràng màng giả thường xảy ra khi dùng kháng sinh, nên giám sát bệnh nhân chặt chẽ để phát hiện kịp thời các trường hợp tiêu chảy do thuốc.
– Ceftriaxon có thể phức hợp với calci gây tủa nên tránh tiêm truyền dung dịch chứa calci trong 48 giờ sau khi tiêm ceftriaxon ở tất cả các người bệnh.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Ceftriaxone EG 1g/10ml
Thường gặp (ADR > 1/100):
Tiêu chảy, phản ứng da, ngứa, nổi ban.
Ít gặp (1/100 > ADR > 1/1000):
Sốt, viêm tĩnh mạch, phù. Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu. Nổi mày đay.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000):
Đau đầu, chóng mặt, phản vệ. Thiếu máu, mất bạch cầu hạt, rối loạn đông máu. Viêm đại tràng màng giả. Ban đỏ đa dạng.
Tiểu tiện ra máu, tăng creatinin huyết thanh.
Tăng nhất thời các enzym gan trong khi điều trị bằng ceftriaxon.
Sau khi điều trị với các thuốc kháng sinh thường ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột và gây tăng phát triển các nấm, men hoặc những vi khuẩn khác.
Trường hợp viêm đại tràng có liên quan đến kháng sinh thường do C.difficile và cần được xem xét trong trường hợp tiêu chảy.
Siêu âm túi mật ở người bệnh điều trị bằng ceftriaxon, có thể có hình mờ do tạo tủa của muối ceftriaxon calci. Khi ngừng điều trị ceftriaxon, tủa này lại hết.
Phản ứng khác:
Khi dùng liều cao kéo dài có thể thấy trên siêu âm hình ảnh bùn hoặc giả sỏi đường mật do đọng muối calci của ceftriaxon, hình ảnh này sẽ mất đi khi ngừng thuốc.
Ceftriaxon có thể tách bilirubin ra khỏi albumin huyết thanh, làm tăng nồng độ bilirubin tự do, đe dọa nhiễm độc thần kinh trung ương.
Vì vậy, nên tránh dùng thuốc này cho trẻ sơ sinh bị vàng da, nhất là trẻ sơ sinh thiếu tháng.
Có thể xảy ra phản ứng Coombs dương tính không có tan máu, thử nghiệm galactose – huyết và glucose – niệu có thể dương tính giả do ceftriaxon.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
TƯƠNG TÁC THUỐC
– Khả năng độc thân của các cephalosporin có thể bị tăng bởi gentamycin, colistin, furosemid.
– Probenecid làm tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương do giảm thanh thải của thận
– Nên dùng calci hoặc các chế phẩm có chứa calci sau 48 giờ sử dụng ceftriaxon, vì có thể gây hại đối với phổi và thận.
– Ceftriaxon có khả năng làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu và gây phản ứng giống disulfiram khi dùng đồng thời với Cồn.
TƯƠNG KỴ
Dây truyền hoặc bơm tiêm phải được tráng rửa cẩn thận bằng dung dịch natri clorid 0,9% giữa các lần tiêm ceftriaxon và các thuốc khác như vancomycin để tránh tạo tủa.
Không nên pha lẫn ceftriaxon với các dung dịch thuốc kháng khuẩn khác.
Ceftriaxon không được pha với các dung dịch có chứa calci và không được pha lẫn với các aminoglycosid, amsacrin, vancomycin hoặc fluconazol.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Tính an toàn cho người mang thai chưa được xác định. Nên tránh dùng cho phụ nữ có thai, nhất là 3 tháng đầu.
Thời kỳ cho con bú: Ceftriaxon có bài tiết qua sữa mẹ ở nồng độ thấp, do đó cẩn thận khi dùng ở người mẹ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ceftriaxon có thể gây đau đầu, chóng mặt, vì vậy khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng.
Quá liều và cách xử trí
Trong các trường hợp quá liều, không thể làm giảm nồng độ thuốc bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng. Không có thuốc giải độc đặc trị, chủ yếu là điều trị triệu chứng.
Hạn dùng và bảo quản Ceftriaxone EG 1g/10ml
HẠN DÙNG 36 tháng kể từ ngày sản xuất
BẢO QUẢN Dưới 30°C. Tránh ẩm và ánh sáng.
Nguồn gốc, xuất xứ Ceftriaxone EG 1g/10ml
Sản xuất nhượng quyền của: EG LAB0 – Laboratoires EuroGenerlus – Pháp
“Le Quintet” Bat A, 12 rue Danjou, 92517 Boulogne
Billancourt cedex FRANCE
Tại CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO
166 – 170 Nguyễn Huệ, Tuy Hòa, Phú Yên, Việt Nam
Dược lực học
Ceftriaxon là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 có hoạt phổ rộng, được sử dụng dưới dạng tiêm. Tác dụng diệt khuẩn là do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Ceftriaxon bền vững với đa số các beta-lactamase (penicilinase, cephalosporinase) của các vi khuẩn Gram âm, Gram dương. Ceftriaxon có tác dụng trong in vitro và trên lâm sàng với các vi khuẩn sau:
– Gram âm ưa khí: Acinetobacter calcoaceticus, Enterobacter aerogenes, Enterobacter cloacae, E.coli, H.influenzae (bao gồm các chủng kháng ampicilin), H.parainfluenzae, K.oxytoca, K. pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Morganella morganii, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Serratia marcescens. Ceftriaxon cũng có tác dụng đối với nhiều chủng Pseudomonas aeruginosa.
– Gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus (bao gồm cả chủng sinh penicilinase), Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus nhóm Viridans.
– Kỵ khí: Bacteroides fragilis, Clostridium, Peptostreptococcus.
Ngoài ra, ceftriaxon còn có tác dụng trong in vitro (hiệu quả trên lâm sàng vẫn chưa được biết rõ) với các vi khuẩn: Citrobacter diversus, Citrobacter freundii, Providencia, Salmonella, Shigella, Streptococcus agalactiae.
Dược động học
Ceftriaxon không hấp thu qua đường tiêu hóa, do vậy được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Sinh khả dụng sau khi tiêm bắp là 100%.
Nồng độ huyết tương tối đa đạt được do tiêm bắp liều 1,0 g ceftriaxon là khoảng 81 mg/lít sau 2 – 3 giờ.
Ceftriaxon phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Khoảng 85 – 90% ceftriaxon gắn với protein huyết tương và tùy thuộc vào nồng độ thuốc trong huyết tương.
Thể tích phân bố của ceftriaxon là 3 – 13 lít và độ thanh thải huyết tương là 10 – 22 m/phút, trong khi thanh thải thận bình thường là 5 – 12 ml/phút. Nửa đời trong huyết tương xấp xỉ 8 giờ.
Ở người bệnh trên 75 tuổi, nửa đời dài hơn, trung bình là 14 giờ.
Thuốc đi qua nhau thai và bài tiết ra sữa với nồng độ thấp. Tốc độ đào thải có thể giảm ở người bệnh thẩm phân.
Khoảng 40 – 65% liều thuốc tiêm vào được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận, phần còn lại qua mất rồi cuối cùng qua phần dưới dạng không biến đổi hoặc bị chuyển hóa bởi hệ vi sinh đường ruột thành những hợp chất không còn hoạt tính kháng sinh.
Trong trường hợp suy giảm chức năng gan, sự bài tiết qua thận được tăng lên và ngược lại nếu chức năng thận bị giảm thì sự bài tiết qua một tăng lên.
Chưa có đánh giá nào.