Xem thêm
Dạng viên kết hợp liều cố định này dùng ở bệnh nhân tăng huyết áp đã kiểm soát được huyết áp với các kiểu riêng candesartan và hydrochlorothiazid phù hợp với hàm lượng của viên phối hợp.
Cách dùng – liều dùng của thuốc CKDCanmodemore Plus Tab. 16/12.5mg
– Bệnh nhân đang dùng 16 mg candesartan và 12,5 mg hydrochlorothiazid riêng về chuyển sang dùng 1 viên đang phối hợp/ ngày.
– Bệnh nhân cần tiếp tục giảm huyết áp đang dùng 32 mg candesartan và 5 mg hydrochlorothiazid chuyển sang 2 viên dạng phối hợp/ngày, chia 2 lần.
Nên dùng liều thấp nhất có thể được vì tác dụng chống tăng huyết áp không tăng với liều tăng lên, nhưng lại có nguy cơ tăng tác dụng có hại.
Không dùng thuốc CKDCanmodemore Plus Tab. 16/12.5mg trong trường hợp sau
Cerecozin 500mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Cerecozin 500mg được chỉ định...
650.010₫
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Vì thuốc có chứa hydrochlorothiazid nên chống chỉ định với bệnh nhân vô hiệu hoặc quá mẫn cảm với các thuốc có nguồn gốc từ sulfonamid.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc CKDCanmodemore Plus Tab. 16/12.5mg
– Thận trọng khi sử dụng ở người bệnh thận nặng hydrochlorothiazid có thể thúc đẩy chứng nitơ huyết Tác động tích lũy thuốc có thể phát triển ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.
– Cần phải giám sát đặc biệt và/hoặc giảm liều ở người bệnh mất nước, điều trị bằng thuốc lợi tiểu và người bệnh có những yếu tố khác dễ dẫn đến hạ huyết áp. Người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao mắc tác dụng không mong muốn tăng creatinin và urê huyết) và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc CKDCanmodemore Plus Tab. 16/12.5mg
Các tác dụng phụ được báo cáo: Nhiễm khuẩn hô hấp trên, đau lưng, giả cúm, chóng mặt, đau đầu. Hiếm khi xảy ra: đau ngực, phủ ngoại vi, suy nhược, đau khớp, đau cơ, rối loạn tim mạch.
Hydrochlorothiazid:
Có thể gây mất kali quá mức. Tác dụng này phụ thuộc liều và có thể giảm khi dùng liều thấp (12,5 mg/ngày), liệu tốt nhất điều trị tăng huyết áp, đồng thời giảm thiểu các phản ứng có hại.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Toàn thân: Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu.
- Chuyển hóa: Giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao).
Ít gặp, 1/1000<ADR <1/100
- Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, la chảy, co thắt ruột.
- Da: Mày đay, phát ban, nhiễm cảm ánh sáng.
- Chuyển hóa: Hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiếm hóa giảm clot huyết, hạ phosphat huyết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt.
- Máu: Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất săn, thiếu máu tan huyết.
- Thần kinh: Dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.
- Da: Viêm mạch, ban, xuất huyết.
- Gan: Viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tụy.
- Hộ hấp: Khó thở, viêm phổi, phù phối (phản ứng phản vệ).
- Sinh dục, tiết niệu: Suy thận, viêm thận kẽ, liệt dương
- Mắt: Mờ mắt.
Phản ứng tăng acid uric huyết, có thể khởi phát cơn bệnh gút tiềm tàng. Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế khi dùng đồng thời với rượu, thuốc gây mê và thuốc an thần.
Candesartan cilexetil:
Các tác dụng phụ đã được báo cáo thường nhẹ và thoáng qua) bao gồm: chóng mặt, nhức đầu, và liên quan đến liều hạ huyết áp thế đứng Hạ huyết áp có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân nhận được thuốc lợi tiểu liều cao. Suy thận, phát ban, nổi mề đay, ngứa, phù mạch, và gan tăng enzym gan có thể xảy ra. Tăng kali máu, đau cơ, và đau khớp Cả được báo cáo.
Các tác dụng phụ đã được báo cáo với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II bao gồm rối loạn đường hô họp, đau lưng, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, và giảm bạch cầu. Tiêu Cơ vân đã được báo cáo hiếm khi xảy ra.
Thông báo ngay cho bác sỹ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.
HƯỚNG DẪN CÁCH XỬ TRÍ ADR:
Mất nước và điện giải có thể gây hạ huyết áp, kiểm chuyển hóa, hạ kali huyết, natri huyết. Cần kiểm tra điện giải đổ và bù lại lượng nước và điện giải đã mất.
Người có bệnh mạch vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ rất nhạy cảm với mắt kali và cả nguy cơ loạn nhịp. Nồng độ kali huyết thanh dưới 30mEq/t là có nguy cơ cao. Những người bệnh này nên kiểm tra rất cẩn thận vế cân bằng điện giải và cần bù kali, khi điều trị với bất kỳ thuốc lợi tiểu nào. Sử dụng liều thấp thuốc lợi tiểu là rất quan trọng để hạn chế tác hại này. Người bệnh đang điều trị digitalis cổ nguy cơ ngộ độc digitalis khi kali trong máu giảm. Cần phải bổ sung kali khi cùng các thuốc lợi tiểu.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Candesartan cilexetil:
Tác dụng hạ huyết áp của candesartan có thể bị suy giảm bởi thuốc NSAIDs (như thuốc ức chế chọn lọc CON 2)
Khi dùng đồng thời lithium và candesartan cllexetil đã có báo cáo về sự gia tăng nồng độ lithium huyết thanh, do đó cần giám sát Ông độ lithium khi sử dụng đồng thời hai thuốc.
Hydrochlorothiazid: Khi dùng cùng các thuốc sau có thể tương tác với thuốc lợi tiểu thiazidi
Rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ gây nghiện: Tăng tiềm lực hạ huyết áp thuế đứng
Thuốc chống đái tháo đường (thuốc uống và insulin): Cần phải điều chỉnh liều do tăng glucose huyết.
Các thuốc hạ huyết áp khác: Tác dụng hiệp đồng hoặc tăng tiềm lực hạ huyết áp.
Corticosteroid, ACTH: Làm tăng mất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết
Aoin tăng huyết áp (thí dụ Orepinephin): Có thể làm giảm đáp ứng với amin tăng huyết áp, nhưng không đủ để ngăn cản sử dụng.
Thuốc giảm cơ (thí dụ tuboc Lufari). Có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ
Lithi: không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu, vì giảm thanh thải lithi ở thận và tăng độc tính của chất này
Thuốc chống viêm không steroid Có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thiazid ở một số người bệnh. Vì vây nếu dùng cùng, phải theo dõi để xem có đạt hiệu quả mong muốn về lợi tiểu không.
Quinidin: Dễ gây xoắn đinh, làm rung thất gây chết.
Thiazid làm giảm tác dụng của các thuốc chống đông máu, thuốc chữa bệnh gút.
Thiazid làm tăng tác dụng của thuốc gây mê, glycosid, vitamin D.
Nhựa cholestyramin hoặc Colestipol: Có tiềm năng gắn thuốc lợi tiểu thiazid, làm giảm sự hấp thu những thuốc này qua đường tiêu hóa.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Dùng các thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin-angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây ít nước ối, hạ huyết áp, vô niệu, thiếu niệu, biến dạng sọ mặt và tử vong ở trẻ sơ sinh. Có nhiều thông báo chứng minh, các thuốc lợi tiểu thiazid (cũng như các thuốc lợi tiểu quai) đều qua nhau thai vào thai nhi gây ra rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu và vàng da ở trẻ sơ sinh. Vì vậy không dùng thuốc cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú:
Không biết candesartan có tiết vào sữa me hay không, nhưng hydrochlorothiazid thì đi vào trong sữa mẹ với lương có thể gây hại cho đứa trẻ và ức chế sự tiết sữa. Vì vậy phải cân nhắc giữa việc không dùng thuốc hoặc ngừng cho con bú tùy theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có tác dụng không mong muốn gây đau đầu, chóng mặt nên cẩn thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng quá liều xảy ra với candesartan cilexetil: hạ huyết áp, chóng mặt và nhip tim nhanh, nhịp tim châm có thể xảy ra từ sự kích thích đối giao cảm. Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ. Đối với hydrochlorothiazid, dấu hiệu phổ biến nhất và triệu chứng quan sát được do sự suy giảm chất điện phân (hạ kali mẫu, hạ natri máu, hạ clorua máu) và mất nước do lợi tiểu quá mức.
Candesartan, hydrochlorothiazid không thể loại bỏ băng thẩm tách máu.
Hạn dùng và bảo quản CKDCanmodemore Plus Tab. 16/12.5mg
BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng và tránh ẩm.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Để xa tầm tay trẻ em.
Nguồn gốc, xuất xứ CKDCanmodemore Plus Tab. 16/12.5mg
CHONG KUN DANG PHARMACEUTICAL CORP.
797-48, Manghyang.ro, Seonggeoreup. Seobuk-gu, Cheonan.si,
Chungcheongnam-do, Hàn Quốc.
Dược lực học
Candesartan cilexetil:
Candesartan cllexetil thuộc nhóm thuốc chống tăng huyết áp, là chất đối kháng thụ thể (typ AT ) angiotensin II.
Angiotensin II, tạo thành từ angiotensin I trong phản ứng do enzym chuyến angiotensin (ACE) xúc tác, là một chất co mạch mạnh; đó là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống renin – angiotensin, và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích vô tuyến thượng thận tiết aldosteron.
Candesartan ciloxetil chẹn tác dụng có mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc angiotensin II, không cho qắn vào thụ thể AT, có trong nhiều mô (thí dụ Cơ trơn lách máu, tuyến thượng thận). Do đó, tác dụng của thuốc không phụ thuộc vào con đường tổng hợp angiotensin II.
Trong nhiều mô, cũng thấy có thụ thể AT, nhưng không rõ thụ thế này có liên quan gì đến điều hòa tim mạch hay không. Candesartan cilexetil không biểu lộ tác dụng chủ vận cục bộ ở thụ thể AT, và đều có ái lực với thụ thể AT, lớn hơn nhiều (khoảng 10 000 lần) so với thụ thể AT2
Hydrochlorothiazid:
Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, trước tiên có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài tiểu natri. Sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoài vi, thông qua sự thích nghỉ dẫn của các mạch máu trước tình trạng giảm năng độ Na+. Vì vậy, tác dụng hạ huyết áp Của hydroclorothiazid thể hiện chậm sau 1 – 2 tuần, Còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy ngày sau vài giờ
Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác.
Dược động học
Candesartan cilexetil:
Sau khi uống, sinh khả dụng tuyệt đối của candesartan ước tính khoảng 15%, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau 34 giờ, Thực phẩm Cả hàm lượng chất béo cao không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của candesartan Thể tích phân bố của candesartan là 0,132kg Candesartan liên kết cao với protein huyết tương (>99%)
Tốc độ thanh thải huyết tương của Candesartan là 0,37ml/ phút/kg, độ thanh thải thận là 0,19ml/phút/kg. Candesartan được bài tiết chủ yếu dưới dạng không đổi trong nước tiểu và phân (thông qua mật). Nửa đời thải trừ của Candesartan khoảng 9 giờ.
Hydrochlorothiazid:
Sau khi uống, hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh, khoảng 65 – 75% liều sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ này có thể giảm ở người suy tim. Hydroclorothiazid tích lũy trong hồng cầu. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn dưới dạng không chuyển hóa. Nửa đời của hydroclorothiazid khoảng 9.5 – 13 giờ, nhưng có thể kéo dài trong trường hợp suy thận nên cần điều chỉnh liều, Hydroclorothiazid đi qua hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nặng độ cao trong thai nhi,
Tác dụng chống tăng huyết áp xảy ra chậm hơn tác dụng lợi tiểu nhiều và chỉ có thể đạt được tác dụng đầy đủ và 2 tuần, ngay cả với liều tối ưu giữa 12.5 – 25 mg/ngày. Điều quan trọng cần biết là tác dụng chống tăng huyết áp của hydroclorothiazid thường đạt được tối ưu ở liều 12,5 mg.
Chưa có đánh giá nào.