Xem thêm
Chỉ định điều trị:
- Kích thích rụng trứng trong chu kỳ không rụng trứng, mục đích để có thai.
- Rối loạn rụng trứng do thương tổn trung tâm của vùng hạ đồi.
- Vô kinh thứ phát do các nguyên nhân thuốc tránh kinh, vô kinh sau khi dùng thuốc tránh thai.
- Tiết nhiều sữa không do u bướu.
- Hội chứng Stein-Leventhal.
- Hội chứng Chiari-Frommel.
- Thiểu tinh trùng.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Clostilbegyt 50mg
Liều lượng phải được xác định tùy theo từng bệnh nhân dựa trên sự nhạy cảm (phản ứng) của buồng trứng. Trong trường hợp đang còn kinh nguyệt thì nên bắt đầu điều trị vào ngày thứ 5 của chu kỳ kinh (hoặc vào ngày thứ 3 trong trường hợp có rụng trứng sớm /giai đoạn nang ngắn hơn 12 ngày/). Trong trường hợp vô kinh thì có thể bắt đầu điều trị vào bất cứ ngày nào.
Phác đồ 1: 50 mg/ngày trong 5 ngày, trong lúc đó phản ứng của buồng trứng phải được kiểm tra về lâm sàng và xét nghiệm. Thường thì sự rụng trứng sẽ xảy ra trong khoảng từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 15 của chu kỳ.
Phác đồ II: được áp dụng khi phác đồ I thất bại. Dùng liều 100 mg/ngày trong 5 ngày kể từ ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. Nếu không gây rụng trứng thì có thể lặp lại với liệu trình như trên (100 mg).
Nếu vẫn không rụng trứng thì tạm ngưng thuốc 3 tháng, sau đó điều trị tiếp trong 3 chu kỳ kinh nguyệt. Sau đó không điều trị thêm. Tổng liều thuốc dùng trong một chu kỳ không được quá 750 mg.
Trong hội chứng đa u nang buồng trứng thì liều khởi đầu phải thấp (25 mg/ngày) – vì dễ bị tăng kích thích.
Trường hợp vô kinh sau khi dùng thuốc tránh thai thì dùng liều 50 mg mỗi ngày, điều trị trong 5 ngày thường có kết quả cho dù là đang trong phác đồ thứ nhất.
Trong trường hợp thiểu tính trùng thì dùng liều hàng ngày 50 mg trong 6 tuần.
Không dùng thuốc Clostilbegyt 50mg trong trường hợp sau
- Quá mẫn với hoạt chất hay bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
- Có thai.
- Có bệnh gan, suy chức năng gan.U
- nang buồng trứng (ngoại trừ hội chứng da u nang buong trứng).
- Thiểu năng tuyến yên nguyên phát.
- Suy tuyến giáp hay tuyến thượng thận.
- Chảy máu không rõ nguyên nhân
- Rối loạn thị giác (mới xảy ra, hoặc có trong bệnh sử).
- Có sự tạo U.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Clostilbegyt 50mg
- Xin đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
- Thuốc này chỉ dùng theo đơn của thầy thuốc.
Cần kiểm tra thường xuyên chức năng gan. Phải khám kỹ phụ khoa trước khi điều trị. Bắt đầu điều trị khi sự thải trừ toàn phần của gonadotropin trong nước tiểu là bình thường hay thấp hơn giới hạn bình thường, các buồng trứng bình thường khi thăm khám và có sự phối hợp tốt các chức năng của tuyến giáp và tuyến thượng thận.
Nếu không có sự rụng trứng thì phải loại trừ hay điều trị các hình thức vô sinh khác có thể có, trước khi bắt đầu phác đồ trị liệu. Nếu các buồng trứng to ra hay hoá nang thì phải ngưng điều trị cho đến khi kích thước của buồng trứng trở về bình thường. Trong các trường hợp này chỉ tiếp tục điều trị với liều thấp hơn hay thời gian điều trị được rút ngắn và phải theo dõi các buồng trứng trong suốt quá trình điều trị.
Vì khó tính toán thời điểm rụng trứng và có thiếu hụt hoàng thể sau khi dùng Clostilbegyt nên cần điều trị dự phòng với progesterone sau khi thụ thai.
Chỉ dùng thuốc dưới sự kiểm tra phụ khoa liên tục.
Trong mỗi viên nén có 100 mg lactose. Những bệnh nhân không dung nạp được lactose cần lưu ý đến điều này.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Clostilbegyt 50mg
Các tác dụng phụ thường gặp: (> 1%)
Toàn thân: các cơn đỏ bừng do vận mạch.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn,
Hệ thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi,
Các giác quan: rối loạn thị giác (phát quang, song thị, giảm nhìn rõ, sợ ánh sáng).
Phụ khoa; đau vú, đau bụng/hố chậu, hành kinh đau, xuất huyết tử cung bất thường, buồng trứng to ra.
Các tác dụng phụ hiếm gặp: (< 1%)
Tiêu hóa: táo bón, tiêu chảy, hội chứng bụng cấp.
Hệ thần kinh: kiệt sức, căng thẳng, chóng mặt, trầm cảm, mất ngủ,
Da: nổi ban, mày đay, viêm da dị ứng, rụng tóc hồi phục lại được.
Phụ khoa: khô âm đạo,
Niệu sinh dục: tiểu nhiều,
Khác: tăng sự thèm ăn, tăng cân hay sụt cân.
Các cơn đỏ bừng do vận mạch sẽ mất sau khi ngưng thuốc. Buồng trứng có thể hoá nang và to ra, đặc biệt là trong hội chứng Stein-Leventhal. Buồng trứng có thể to đến 4-8 cm, trong những trường hợp này phải kiểm tra thân nhiệt cơ bản và ngưng thuốc nếu xuất hiện nhiệt độ hai pha.
Song thai có thể xẩy ra trong khi điều trị nhiều hơn so với trung bình trong dân.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác thuốc: Chưa được biết tới.
Tính tương kỵ: Không áp dụng.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Nghiên cứu ở động vật:
Dị dạng, thai chết ở chuột, chuột nhất và thỏ khi cho liều rất cao.
Khi dung nạp tốt clomiphene với liều 1,5-4,5 mg/kg cân nặng/ngày.
Dữ liệu ở người:
Khi có thai thì phải ngưng Clostilbegyt. Có xảy ra dị dạng sau khi gây rụng trứng. nhưng tỷ lệ cũng giống như ở những người bình thường.
Clomiphene được thải vào sữa mẹ, do đó cần cân nhắc kỹ lợi hại nếu dùng thuốc khi cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì có giảm thị lực tạm thời khi bắt đầu điều trị cho nên không lái xe hay vận hành máy móc do các nguy hiểm có thể có.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng: buồn nôn, nôn, cơn đỏ bừng do vận mạch, rối loạn thị giác (rối loạn nhìn rõ, ám điểm nhấp nháy), buồng trứng to ra kèm với đau hố chậu hay đau bụng.
Cần phải điều trị nâng đỡ sau khi loại trừ hoạt chất.
Không có dữ liệu về khả năng thải trừ thuốc bằng thẩm phân.
Hạn dùng và bảo quản Clostilbegyt 50mg
Hạn dùng: 60 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hạn dùng được in trên hộp thuốc. Không được dùng thuốc sau ngày này.
Những lưu ý đặc biệt khi bảo quản: Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C.
Để thuốc nơi an toàn, tránh xa tầm tay của trẻ em.
Nguồn gốc, xuất xứ Clostilbegyt 50mg
EGIS PHARMACEUTICALS PLC
Trụ sở: 1106 Budapest, Keresztúri út 30-38., Hungary
Nhà máy: 9900 Körmend, Mátyás király út 65., Hungary
Dược lực học
Nhóm thuốc điều trị: đối kháng estrogen, kích thích sự rụng trứng.
Mã số ATC: G03G BO2
Cơ chế tác dụng
Clomiphene citrate là một hỗn hợp triệt quang của các đồng phân cis (zuclomiphene) và trans (enclomiphene). 30-50% chất thuốc là đồng phân cis.
Hợp chất kháng estrogen này ức chế một cách chọn lọc việc oestradiol gắn vào thụ thể vùng hạ đồi. Thuốc kích thích sự rụng trứng bằng cách sản xuất gonadotropin qua một cơ chế phản hồi.
Dược động học
Sau khi uống, thuốc được hấp thu tốt từ hệ tiêu hóa. Thuốc được thải trừ chủ yếu trong phân. Trong 5 ngày, 50% lượng thuốc uống vào được thải trừ, 42% trong phân, 8% trong nước tiểu. Sau khi tiêm tĩnh mạch thì chỉ có 37% lượng thuốc được thải trừ. Có thể phát hiện được clomiphene trong phân trong 6 tuần lễ.
Đồng phân cis có thời gian bán hủy dài hơn đồng phân trans. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh có thể phát hiện được zuclomiphene sau một tháng. Điều này cho thấy có một sự tái tuần hoàn ruột-gan, có tính đặc hiệu lập thể. Có thể có sự hiện diện của clomiphene trong giai đoạn đầu của thai kỳ ở những phụ nữ được điều trị bằng clomiphene để gây rụng trứng.
Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng: Độc tính cấp theo đường uống: LD50 là 1700 mg/kg ở chuột nhất và 5750 mg/kg ở chuột. Không có số liệu về độc tính ở người.
Chưa có đánh giá nào.