Xem thêm
Điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm.
Không khuyến cáo điều trị bằng diacerhein cho những bệnh nhân thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerhein.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Dacses 50mg
Việc sử dụng diacerhein nên được bắt đầu bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị thoái hóa khớp
Do một số bệnh nhân có thể bị dị ứng đi ngoài phân lỏng hoặc tiêu chảy, liều khởi đầu khuyến cáo của diacerhein là 50 mg một lần/ngày vào buổi tối trong vòng 2-4 tuần đầu tiên. Sau đó có thể tăng liều 50 mg x 2 lần/ngày. Khi đó nên uống thuốc cùng bữa ăn (một viên vào buổi sáng và viên còn lại vào buổi tối).
Thuốc phải được nuốt nguyên vẹn (không được làm vỡ thuốc) với 1 ly nước.
Không khuyến khích sử dụng diacerhein cho bệnh nhân trên 65 tuổi, đặc biệt bệnh nhân có tiền sử tiêu chảy.
Thuốc chỉ dùng khi có sự kê đơn của bác sỹ.
Không dùng thuốc Dacses 50mg trong trường hợp sau
Totcal Soft cap
Totcal Soft cap là thuốc gì ?
Thuốc Totcal Soft cap của Dongkoo...
420.000₫
Bệnh nhân viêm đại tràng (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn).
Bệnh nhân bị tắc ruột.
Bệnh nhân đau bụng không rõ nguyên nhân.
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với anthraquinonglycosid.
Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hoặc có tiền sử bệnh gan.
Bệnh nhân có tiền sử tiêu chảy nặng, mất nước, giảm kali máu phải nhập viện.
Trẻ em dưới 15 tuổi.
Bệnh nhân trên 65 tuổi.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Dacses 50mg
Các nghiên cứu cho thấy diacerhein thể hiện tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng khớp sau 1 tháng sử dụng và thuốc còn có tác dụng sau khi ngừng thuốc 2 tháng. Do đó, nên kết hợp với cùng 1 thuốc giảm đau kháng viêm khác có tác dụng nhanh.
Thận trọng với bệnh nhân suy thận và cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận khi độ thanh thải creatinin < 30ml/phút
Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bệnh ruột hoặc đại tràng.
Tiêu chảy:
Uống diacerhein thường xuyên có thể gây tiêu chảy (xem phần tác dụng không mong muốn), từ đó dẫn tới mất nước và giảm kali máu. Bệnh nhân nên ngừng sử dụng diacerhein khi bị tiêu chảy và trao đổi với bác sỹ điều trị về các biện pháp điều trị thay thế.
Nên thận trọng khi sử dụng diacerhein cho những bệnh nhân có sử dụng thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ mất nước và giảm kali máu. Đặc biệt thận trọng đề phỏng giảm kali máu khi bệnh nhân có sử dụng đồng thời các glycosid tim (digitoxin, digoxin).
Tránh sù dụng đồng thời diacerhein với các thuốc nhuận tràng.
Nhiễm độc gan:
Tăng nồng độ enzym gan huyết thanh và các triệu chứng tổn thương gan cấp tính đã được ghi nhận trong thời gian lưu hành diacerhein trên thị trường (xem phần tác dụng không mong muốn)
Trước khi bắt đầu điều trị bằng diacerhein, nên hỏi bệnh nhân về các bệnh kèm và tiền sử; đặc biệt là các bệnh về gan và sàng lọc các nguyên nhân chính gây ra bệnh gan tiến triển. Nếu chẩn đoán mắc các bệnh gan được xác định, chống chỉ định dùng diacerhein (xem phần chống chỉ định).
Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu tổn thương gan và thận trọng khi dùng dịacerhein đồng thời với các thuốc có thể gây tổn thương gan. Khuyến cáo bệnh nhân giảm uống nượu khi đang điều tri bằng diacerhein.
Ngừng dùng diacerhein nếu phát hiện tăng enzym gan hay nghi ngờ có dấu hiệu hoặc triệu chứng của tổn thương gan. Tư vấn cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc gan và yêu cầu bệnh nhân liên lạc ngay với bác sỹ điều trị trong trường hợp phát hiện dấu hiệu của tôn thương gan.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Dacses 50mg
Rối loạn tiêu hóa
Rất hay gặp (>1/10); Tiêu chảy, đau bụng
Thường gặp (>1/100 và < 1/10): Tăng nhu động ruột, đầy hơi.
Các tác dụng này sẽ thuyên giảm khi tiếp tục sử dụng thuốc. Trong một số trường hợp xuất hiện tiêu chảy nghiêm trọng có biến chứng như mất nước và rối loạn cân bằng điện giải.
Rỗi loạn hệ gan mật
ít gặp (>1/1000 và < 1/100): Tăng enzym gan huyết thanh
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp (>1/100 và < 1/10): Ngứa, ban da, chàm
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Dữ liệu từ theo dõi hậu mãi:
Rối loạn hệ gan mật: Các trường hợp tổn thương gan cấp tính, bao gồm cả tăng enzym gan huyết thanh và các trường hợp viêm gan có liên quan đến diacerhein đã được báo cáo trong thời gian hậu mãi. Phần lớn các trường hợp này xảy ra trong những tháng đầu tiên khi bắt đầu điều trị. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng tổn thương gan trên bệnh nhân (xem phần cảnh báo đặc biệt và thận trọng)
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Sử dụng diacerein có thể gây ra tiêu chảy và giảm kali máu. cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu quai và các thiazid) hay các glycosid tim (digitoxin, digoxin) do làm tăng nguy cơ loạn nhịp (xem phần cảnh báo đặc biệt và thận trọng).
Nên tránh dùng đồng thời với các thuốc chứa muối, oxid hoặc hydroxid nhôm, calci, magnesi vì chúng làm giảm hấp thụ diacerhein. Có thể dùng những chất này vào một thời điểm (hơn 2 giờ) sau khi uống DACSES.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Không sử dụng diacerhcin ở phụ nữ có thai. Hiện chưa có các dữ liệu lâm sàng đáng tin cậy ở phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú: Các dẫn xuất của anthraquinon được biết là bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, đề đảm bào an toàn cho trẻ đang bú mẹ, chống chỉ định sử dụng diacerhein cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng khi quá liều: ỉa chảy nặng có thể xảy ra.
Xử trí: Điều trị triệu chứng như bù nước và chất điện giải.
Hạn dùng và bảo quản Dacses 50mg
Bảo quán: Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Dacses 50mg
Pharvis Korea Pharm, Co., Ltd.
127, Sandan-ro 83 beon-gil, Danwon-gu, Ansan-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Dược lực học
Các nghiên cứu trên in-vitro đã chỉ ra rằng sản phẩm chuyển hóa của Diacerhein ức chế hoạt tính của interleukin-1, do đó làm giảm sản xuất collagenase tại các hkowps sụn. Hơn nữa, thuốc ức chế sản xuất anion Superoxid và đặc tính thực bào và hóa ứng động của bạch cầu trung tính và đại thực bào.
Các nghiên cứu lâm sàng sử dụng liều 50mg đường uống, 2 lần/ngày đã cho thấy hiệu quả tương tự như NSAIDs, chỉ có sự khởi phát là chậm hơn. Sự giảm đau và tăng khả năng hoạt động được đánh giá bởi chỉ số lequesn, tương ứng với điểm chất lượng cuộc sống được cải thiện và giảm sử dụng các thuốc NSAID và thuốc giả đau.
Sự thu hẹp khoang khớp cũng giảm đáng kể khi so sánh với placebo. Diacerhein không ảnh hướng tới hoạt tính cylooxyganase tiểu cầu và thận giống như NSAIDs. Do đó thuốc được dung nạp ở bệnh nhận suy giảm chức nang thần.
Dược động học
Diacerhein là thuốc điều trị bệnh thoái hóa khớp. Diacerhein được chuyển hóa hoàn toàn thành rhein trước khi vào hệ tuần hoàn. Bản thân rhein được thải trừ qua thận (20%), hoặc liên hợp tại gan thành rhein glucuronid và rhein Sulfat (20%); các sản phẩm chuyển hóa này được thải trừ chủ yếu qua thận.
Đặc tính dược động học của diacerhein ở người tình nguyện khỏe mạnh giống với người cao tuổi có chứng năng thận bình thường sau khi uống liều đơn (50mg) hoặc liều lặp lại (25 tới 75mg, 2 lần/ngày).
Động học của rhein sau khi uống các liều đơn là tuyến tính trong khoảng từ 50 tới 200 mg. Tuy nhiên, động học của rhein phụ thuộc vào thời gian, vì hệ số thanh thải ngoài thận giảm khi dùng liều lặp lại. Điều này dẫn tới sự tăng ở mức độ vừa phải nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương, diện tích dưới đường cong và giảm thời gian bán thải.
Tuy nhiên, trạng thái ổn định đạt được sau khi dùng liều thứ 3 và thời gian bán thải trung bình là khoảng 7-8 giờ.
Uống diacerhein vào bữa ăn làm chậm sự hấp thu thuốc vào hệ thống tuần hoàn, nhưng làm tăng 25% tổng lượng thuốc được hấp thu. Suy thận từ nhẹ tới nặng (hệ số thanh thải creatinin < 2.4L/giờ) làm tăng sự tích lũy rhein, do đó nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận.
Rhein liên kết cao với protein huyết tương (khoảng 99%), nhưng sự liên kết này là không bão hòa vì vậy có thể không xảy ra sự tương tác thuốc, điều này ngược lại với các thuốc chống viêm không steroids.
Chưa có đánh giá nào.