Xem thêm
Trạng thái lo âu, kích động, mất ngủ.
Trong trường hợp trầm cảm có các triệu chứng như trên, có thể chỉ định dùng diazepam cùng với các thuốc chống trầm cảm.
Sảng rượu cấp, các bệnh tiền sảng và các triệu chứng cấp cai rượu.
Cơ co cứng do não hoặc các thần kinh ngoại biên, co giật.
Tiền mê trước khi phẫu thuật.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Diazepam 10mg/2ml
THUỐC NÀY CHỈ ĐƯỢC DÙNG THEO SỰ KÊ ĐƠN VÀ GIÁM SÁT CHẶT CHẼ CỦA THẦY THUỐC.
+ Khi điều trị liên tục và đạt được tác dụng mong muốn thì nên dùng liều thấp nhất. Để tránh nghiện thuốc không nên dùng quá 15 – 20 ngày.
• Người lớn: Điều trị lo âu nặng và co thắt cơ cấp tính 10mg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, nhắc lại sau 4 giờ nếu cần thiết. Bệnh uốn ván: 100 – 300 microgam/kg thể trọng, có thể tiêm tĩnh mạch và dùng nhắc lại sau 1 – 4 giờ; hoặc bằng cách tiêm truyền liên tục 3 – 10mg/kg thể trọng trong 24 giờ, có thể dùng liều tương tự bằng ống thông mũi – tá tràng.
Động kinh liên tục: 150 – 250 microgam/kg thể trọng, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch và nhắc lại sau 30 – 60 phút nếu cần.
• Trẻ em: Liều tối đa là 200 microgam/kg thể trọng, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
• Người cao tuổi: Không nên vượt quá 2 liều người lớn.
Thuốc tiền mê:
• Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em trên 12kg: 10mg diazepam.
• Người cao tuổi và trẻ em dưới 12kg: 5mg diazepam.
Không dùng thuốc Diazepam 10mg/2ml trong trường hợp sau
Pariet 20mg
Pariet 20mg là thuốc gì ?
Thuốc Pariet 20mg là thuốc...
340.000₫
Mẫn cảm với benzodiazepin và các thành phần khác của thuốc.
Nhược cơ, suy hô hấp nặng.
Không nên sử dụng trong trạng thái ảm ảnh hoặc sợ hãi.
Không sử dụng đơn độc để điều trị trầm cảm hoặc lo âu kết hợp với trầm cảm.
Không dùng điều trị bệnh loạn tâm thần mạn.
Kết hợp sử dụng diazepam và 1 benzodiazepin khác có thể gây chứng quên ở người bệnh.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Diazepam 10mg/2ml
LƯU Ý KHI SỬ DỤNG:
Không nên trộn hoặc pha loãng diazepam với các dung dịch khác hoặc thuốc khác trong bơm tiêm hoặc trong chai dịch truyền..
THẬN TRỌNG:
+ Người bệnh giảm chức năng gan, thận, bệnh phổi mạn tính, bệnh glaucom góc đóng hoặc tổn thương thực thể não, Xơ cứng động mạch.
• Triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra với người bệnh dùng liều điều trị thông thường và trong thời gian ngắn, có thể có di chứng về tâm sinh lý bao gồm cả trầm cảm. Với người bệnh điều trị dài ngày các triệu chứng trên hay xảy ra hơn và cần chú ý.
• Khi điều trị cho người bệnh bị rối loạn nhân cách.
• Diazepam tăng tác dụng của rượu, ảnh hưởng đến khả năng tập trung lái xe và điều khiển máy móc.
• Dùng diazepam kéo dài dẫn đến nghiện thuốc, không nên dùng quá 15 -20 ngày.
CHÚ Ý: THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN CỦA BÁC SỸ
– Không sử dụng thuốc nếu:
+ Dung dịch thuốc bị biến màu, không trong suốt.
+ Ống thuốc bị nứt, vỡ.
+ Phải ngưng dùng thuốc ngay và thông báo cho bác sỹ khi gặp những triệu chứng dị ứng.
+ Để xa tầm tay trẻ em.
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sỹ.
+ Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên nhãn.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Diazepam 10mg/2ml
+ Phổ biến và phụ thuộc vào liều sử dụng. Người già nhạy cảm hơn so với người trẻ. Phần lớn là an thần, buồn ngủ. Tác dụng này sẽ giảm nếu tiếp tục điều trị trong một thời gian.
+ Thường gặp: buồn ngủ.
+ Ít gặp:
– Toàn thân: chóng mặt, đau đầu,
– Thần kinh: khó tập trung tư tưởng,
– Cơ xương: mất điều hòa, yếu cơ.
+ Hiếm gặp:
– Thần kinh: phản ứng nghịch lý như kích động, hung hăng, ảo giác.
– Da: dị ứng.
– Gan: vàng da, độc tính với gan, transaminase tăng, phosphatase kiềm tăng.
Ghi chú:
• Dùng thuốc kéo dài dẫn đến nghiện thuốc, không nên dùng quả 15 – 20 ngày.
• Triệu chứng cai thuốc (co giật, run, co cứng cơ bụng, nôn, toát mồ hôi) xảy ra khi ngưng thuốc đột ngột.
+ Tránh nghiện thuốc: tốt nhất là dùng liều thấp nhất, ngắn ngày nhất và hạn chế chỉ định.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
+ Diazepam làm tăng ức chế hô hấp do morphin.
+ Cimetidin và ciprofloxacin giảm độ thanh thải của diazepam, do đó làm tăng nồng độ của diazepam trong huyết tương.
+ Isoniazid tăng thời gian bán hủy của diazepam từ 34 – 45 giờ.
+ Thuốc tránh thai và omeprazol có thể làm tăng tác dụng của diazepam.
+ Cafein làm giảm tác dụng an thần của diazepam.
+ Diazepam làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh khác, vì vậy nên thận trong khi sử dụng đồng thời hai loại thuốc này.
+ Dùng phối hợp với barbiturat, alcol hoặc các thuốc ức chế thần kinh khác sẽ làm tăng nguy cơ gây
ức chế hô hấp.
+ Khi dùng cùng thuốc giảm đau gây ngủ, liều của thuốc ngủ phải giảm ít nhất 1/3 và tăng từng lượng nhỏ.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
PHỤ NỮ MANG THAI:
– Diazepam qua nhau thai và thai nhi, sau thời gian điều trị dài, diazepam có thể gây hạ huyết áp thai nhi ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và gây hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh. Một số ít trường hợp thấy có cai thuốc rõ ràng ở trẻ mới sinh.
• Một số nghiên cứu trên súc vật cho thấy diazepam gây sứt môi, khuyết tật ở hệ thần kinh trung ương và rối loạn ứng xử.
• Rất hạn chế dùng diazepam khi có thai, chỉ dùng khi thật cần thiết.
PHỤ NỮ CHO CON BÚ:
Không dùng diazepam cho người cho con bú dưới 6 tháng tuổi vì có thể gây ngủ, tích lũy thuốc ở trẻ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi dùng thuốc vì thuốc gây buồn ngủ, không tỉnh táo, yếu cơ.
Quá liều và cách xử trí
+ Biểu hiện: ngủ gà, lú lẫn, hôn mê và giảm phản xạ.
+ Xử trí: theo dõi hô hấp, mạch và huyết áp như trong tất cả trường hợp dùng thuốc quá liều. Rửa dạ dày ngay lập tức. Truyền dịch tĩnh mạch và thông khí đường hô hấp. Có thể chống hạ huyết áp bằng noradrenalin hoặc metaraminol. Thậm phần ất có giá trị. Có thể dùng flumazenil để hủy bỏ một phần
hay toàn bộ tác dụng an thần của benzodiazepin.
Hạn dùng và bảo quản Diazepam 10mg/2ml
BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Diazepam 10mg/2ml
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM T.Ư VIDIPHA
184/2, Lê Văn Sỹ, P.10, Quận Phú Nhuận, TP.HCM
Sản xuất tại chi nhánh: CÔNG TY CPDP TƯ VIDIPHA TỈNH BÌNH DƯƠNG VIDIPHA
Ấp Tân Bình, Xã Tân Hiệp, huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Dược lực học
Diazepam là một thuốc hướng thần thuộc nhóm 1,4 benzodiazepin, có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thảng, kích động, lo âu và tác dụng an thần, gây ngủ. Ngoài ra diazepam còn có tác dụng giãn cơ, chống co giật. Thuốc được dùng trong thời gian ngắn để điều trị trạng thái lo âu, căng thẳng, dùng làm thuốc an thần, tiến mê, chống có cơ và xử trí các triệu chứng khi cai rượu.
Diazepam gắn với các thụ thể đặc hiệu trên hệ thần kinh trung ương và các cơ quan ngoại vi đặc biệt. Thụ thể benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương có liên hệ chặt chẽ về chức năng với thụ thể của hệ thống dẫn truyền GABA (Gamma Amino Butyric Acid). Sau khi gắn với thụ thể benzodiazepin, diazepam tăng tác dụng ức chế của hệ dẫn truyền GABA.
Dược động học
+ Tiêm bắp, sự hấp thu của diazepam có thể chậm và thất thường tùy theo vị trí tiêm. Nếu tiêm vào cơ delta, thuốc thường được hấp thu nhanh và hoàn toàn.
+ Diazepam gắn mạnh vào protein huyết tương (95 – 99%). Thể tích phân bố khoảng 0,95 và 2 lít/kg, phụ thuộc vào tuổi, Diazepam ưa lipid nên vào nhanh dịch não tủy. Diazepam và các chất chuyển hóa chính, N = des/methyl diazepam qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.
+ Diazepam chuyển hóa chủ yếu ở gan. Các chất chuyển hóa, N desmethyl diazepam (nordiazepam), termazepam và oxazepam xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng glucuronid, là những chất có hoạt tính dược lý. Chỉ 20% các chất chuyển hóa được phát hiện trong nước tiểu trong 72 giờ đầu. Diazepam có nửa đời thải trừ hai pha, một pha phân bố ban đầu nhanh và một pha đào thải cuối cùng kéo dài 1 – 2 ngày. Các chất chuyển hóa hoạt tính N-desmethyldiazepam, termazepam và Oxazepam, có nửa đời thải trừ tương ứng theo thứ tự 30 – 100 giờ, 10 – 20 giờ và 5 – 15 giờ.
+ Thuốc đào thải chủ yếu qua thận, 1 phần qua mật, phụ thuộc vào tuổi và cả chức năng gan và thận.
+ Thuốc chuyển hóa và đào thải ở trẻ sơ sinh chậm hơn nhiều so với trẻ lớn và người lớn. Ở người cao tuổi đào thải kéo dài gấp 2 đến 4 lần. Thuốc cũng đào thải kéo dài ở người bệnh có chức năng thận bị tổn thương. Ở người bệnh gan (xơ gan, viêm gan), đào thải kéo dài gấp 2 lần.
Chưa có đánh giá nào.