Xem thêm
– Điều trị dự phòng đau thắt ngực, suy tim mạn tính, tăng áp lực động mạch phổi.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Donox 30mg
– Cách dùng: Uống vào buổi sáng, có thể dùng hoặc không dùng chung thuốc với thức ăn. Nuốt nguyên viên, không bẻ đôi hoặc nhai.
– Liều dùng: 30 – 60 mg, 1 lần/ngày. Liều có thể tăng lên 120 mg/ ngày.
Không dùng thuốc Donox 30mg trong trường hợp sau
– Tiền sử mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
– Sốc, hạ huyết áp, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và viêm màng ngoài tim.
– Phụ nữ có thai và cho con bú.
– Không dùng chung sildenafil.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Donox 30mg
Cần thận trọng theo dõi sát lâm sàng và huyết động khi dùng cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim hay suy tim sung huyết cấp; bệnh nhân xơ vữa động mạch não nặng và hạ huyết áp.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Donox 30mg
– Thường gặp: Nhức đầu, choáng váng, buồn nôn, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh.
– Ít gặp: Nôn, tiêu chảy.
– Hiếm: Ngất, nối ban, ngứa, đau cơ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Không dùng đồng thời Donox với sildenafil do sildenafil có thể làm tăng tác động giãn mạch của Donox, có khả năng dẫn đến tác dụng ngoại ý nặng như ngất hoặc nhồi máu cơ tim.
– Thuốc hạ huyết áp, chọn B, chọn Ca, an thần, giãn mạch khác, chống trầm cảm 3 vòng, rượu, dihydroergotamin.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không được dùng.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Quá liều và cách xử trí
* Triệu chứng: Nhức đầu kiều mạch đập. Những triệu chứng nặng hơn là kích thích, đỏ bừng mặt, toát mồ hôi lạnh, buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, ngất, nhịp tim nhanh và tụt huyết áp.
* Xử lý: Gây nôn, sử dụng than hoạt tính bằng đường uống. Trong trường hợp hạ huyết áp nặng, trước hết bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa, kê cao chân. Truyền dịch đường tĩnh mạch, nếu cần.
Hạn dùng và bảo quản Donox 30mg
BẢO QUẢN: Dưới 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
KHUYẾN CÁO:
– Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến của bác sĩ.
– Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
– Để xa tầm tay trẻ em.
Nguồn gốc, xuất xứ Donox 30mg
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO
66 Quốc lộ 30, P. Mỹ Phú, TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp, Việt Nam
Dược lực học
– Hoạt tính dược lý chính của isosorbide mononitrate, chất chuyển hóa có hoạt tính của isosorbide dinitrate, là làm giãn cơ trơn mạch máu, dẫn đến giãn các tĩnh mạch và động mạch nhưng tác động làm giãn tĩnh mạch trội hơn. Tác dụng điều trị phụ thuộc vào liều sử dụng. Nồng độ thuốc thấp trong huyết tương có tác dụng làm giãn tĩnh mạch, dẫn đến tăng chứa máu ở ngoại vi, giảm hồi lưu máu tĩnh mạch và giảm áp lực cuối kỳ tâm trương tâm thất trái (tiền tải). Nồng độ thuốc cao trong huyết tương cũng làm giãn động mạch, do đó làm giảm sức cản mạch máu và huyết áp dẫn đến giảm hậu tải.
– Isosorbide mononitrate cũng có tác dụng trực tiếp làm giãn động mạch vành. Bằng cách làm giảm thể tích và áp lực cuối kỳ tâm trương, thuốc làm giảm áp lực trong thành cơ tim, do đó làm cải thiện lưu lượng máu dưới nội tâm mạc. Do đó, tác dụng tống hợp của isosorbide mononitrate là giảm tải cho tim và cải thiện côn bằng cung/cầu oxy cho cơ tim.
– Trong các nghiên cứu có đối chứng với giá dược, liều isosorbide mononitrate duy nhất trong ngày đã được chứng tỏ là có hiệu quả trong việc kiểm soát đau thắt ngực về mặt tăng khả năng gắng sức và cải thiện triệu chứng, cũng như giảm các dấu hiệu thiếu máu cục bộ cơ tim. Thời gian tác động kéo dài ít nhất là 12 giờ. Vào thời điểm này, nồng độ thuốc trong huyết tương tương tự nồng độ thuốc 1 giờ sau khi uống thuốc, khoảng 1300 nmo/L.
– Isosorbide mononitrate có hiệu quả trong đơn liệu pháp cũng như khi phối hợp với các thuốc chẹn kênh canxi và thuốc ức chế thụ thế bêta. Hiệu quả lâm sàng của các nitrate có thể giảm đi khi dùng lặp đi lặp lại do nồng độ thuốc trong huyết tương cao và kéo dài. Điều này có thể tránh được bằng cách cho phép có một khoảng thời gian giữa các lần sử dụng mà nồng độ thuốc trong huyết tương thấp. Khi dùng isosorbide mononitrate liều duy nhất/ngày vào buổi sáng, nồng độ thuốc trong huyết tương cao vào ban ngày và thấp vào ban đêm. Với 60 mg isosorbide mononitrate liều duy nhất trong ngày, không nhận thấy có hiện | tượng lớn thuốc về mặt tác dụng chống đau thắt ngực.
– Isosorbide mononitrate an toàn và dung nạp tốt khi được sử dụng trong nhồi máu cơ tim cấp. Liều đầu tiên là 30 mg và liều tiếp theo là 30 mg sau 12 giờ, sau đó là liều duy nhất 60 mg/ngày. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp cũng tương tự như ở người tình nguyện khoẻ mạnh. Thỉnh thoảng, có thể xảy ra hấp thu kéo dài do sử dụng thuốc đồng thời với morphine.
Dược động học
– Isosorbide mononitrate được hấp thu hoàn toàn và không bị chuyển hóa trong giai đoạn đầu đi qua gan. Điều này làm giảm tính biến thiên nồng độ thuốc trong huyết tương ở mỗi cá thể và giữa các cá thể với nhau và dẫn đến tác dụng lâm sàng ổn định có thể dự đoán được.
– Thời gian bán thải của isosorbide mononitrate khoảng 5 giờ. Thể tích phân bố của isosorbide mononitrate vào khoảng 0,6 kg và độ thanh thải toàn phần xấp xỉ 115mL phút. – Sự thải trừ xảy ra do quá trình khử nitơ và phản ứng liên hợp. Các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua thận. Chỉ khoảng 2% liều sử dụng được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận.
– Tổn thương chức năng gan hoặc thận không có ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính dược động học củaisosorbide mononitrate.
– Donox là dạng phóng thích kéo dài của isosorbide mononitrate. Hoạt chất chính được phóng thích không phụ thuộc vào độ pH, trong khoảng thời gian 10 giờ. So sánh với các viên nén thông thường, giai đoạn hấp thu của Donox kéo dài và thời gian tác động cũng kéo dài. Độ sinh khả dụng kéo dài của Donox xấp xỉ 90% so với viên nén phóng thích tức thì. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn. Nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương (khoảng 3000 nmo/L) đạt được khoảng 4 giờ sau khi lặp lại liều uống duy nhất 60 mg/ngày. Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm dần đến khoảng 500 nmo/L vào thời điểm cuối giữa các liều thuốc (24 giờ sau khi dùng thuốc).
Chưa có đánh giá nào.