Effixent 200mg

91 đã xem

265.000/Hộp

Công dụng

Điều trị nhiễm khuẩn

Đối tượng sử dụng Trẻ em từ 12 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Cephalosporin
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Rumani
Quy cách Hộp 1 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nang cứng
Thương hiệu Antibiotice SA
Mã SKU SP02039
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VN-22866-21

Thuốc Effixent 200mg của Antibiotice SA, thành phần chính là Cefixime. Effixent 200mg là thuốc điều trị diệt khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 1 người thêm vào giỏ hàng & 11 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Effixent 200mg là thuốc gì ?

Thuốc Effixent 200mg của Antibiotice SA, thành phần chính là Cefixime. Effixent 200mg là thuốc điều trị diệt khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương.

Thành phần của thuốc Effixent 200mg

Thành phần: Mỗi viên nang cứng chứa:

– Thành phần hoạt chất: Cefixim trihydrat tương đương 200 mg Cefixim.

– Thành phần tá dược: Celulose vi tinh thể, talc, magnesi stearat.

Dạng bào chế: Viên nang cứng.

– Mô tả sản phẩm: Viên nang cứng, cỡ số 1, hai đầu tròn, bề mặt bóng và đục, nắp nang màu xanh lá, thân nang màu vàng, bên trong chứa bột màu trắng hoặc hơi vàng.

Quy cách đóng gói

Hộp 1 vỉ x 10 viên nang cứng.

Hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng.

Hộp 100 vỉ x 10 viên nang cứng.

Công dụng của thuốc Effixent 200mg

Xem thêm

Effixent là một thuốc kháng sinh đường uống hiệu quả thuộc nhóm kháng sinh cephalosphorin, trong các nghiên cứu in vitro cho thấy cefixim có tác dụng diệt khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương.

Effixent được chỉ định trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính sau đây, gây bởi các vi sinh vật nhạy cảm:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: ví dụ nhiễm khuẩn tai giữa và các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên khác gây ra bởi các vi sinh vật đã biết hoặc nghi ngờ đề kháng với các kháng sinh được sử dụng phổ biến khác, hoặc trong trường hợp nếu điều trị thất bại thì có thể gặp rủi ro đáng kể.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: ví dụ viêm phế quản.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: ví dụ viêm bàng quang, viêm bàng quang-niệu đạo, viêm thận- bể thận không biến chứng.

Hiệu quả khi dùng thuốc trên lâm sàng đã được chứng minh khi điều trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn phổ biến như Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Escherichia coli, Proteus mirabilis, các chủng Klebsiella, Haemophilus influenzae (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Branhamella catarrhalis (tiết hoặc không tiết beta- lactamase) và các chủng Enterobacter. Cefixim rất bền vững khi có mặt các enzym beta-lactamase.

Hầu hết các chủng enterococci (Streptococcus faecalis, liên cầu khuẩn nhóm D) và tụ cầu (bao gồm cả các chủng tiết hoặc không tiết men coagulase và các chủng kháng methicillin) đều kháng với cefixim. Thêm vào đó, hầu hết các chủng Pseudomonas, Bacteroides fragilis, Listeria monocytogenes và Clostridia đều kháng với cefixim.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Effixent 200mg

Thức ăn ít làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của Effixent . Thời gian điều trị với Effixent thông thường là 7 ngày. Có thể điều trị lên tới 14 ngày nếu cần thiết.

Người lớn và trẻ nhỏ trên 12 tuổi:

Liều khuyến cáo là 400 mg cefixim chia làm 2 lần mỗi ngày, mỗi lần cách nhau 12 giờ.

Trong điều trị viêm niệu đạo do lậu cầu, hiệu quả điều trị cao nhất thu được là khi dùng liều đơn cefixim 400 mg.

Trẻ nhỏ dưới 12 tuổi:

Liều khuyến cáo là 8mg/kg thể trọng/ngày.

Đối với trẻ dưới 6 tuổi, phải dùng cefixim ở dạng bào chế phù hợp với lứa tuổi.

Bệnh nhân suy thận.

Liều được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin

– Độ thanh thải > 20 ml/phút: không cần phải hiệu chỉnh lại liều.

– Độ thanh thải < 20 ml/phút, bao gồm cả những bệnh nhân đang thẩm phân máu: dùng liều đơn tối đa 200 mg cefixim mỗi ngày.

Người già và bệnh nhân bị suy gan và có chức năng thận bình thường:

Không cần thiết phải hiệu chỉnh liều cho người lớn.

Đường dùng

Effixent phải được dùng đường uống với nước. Có thể dùng kèm với thức ăn hoặc không.

Thời gian điều trị

Trong các bệnh nhiễm khuẩn phổ biến: thời gian điều trị phụ thuộc vào bệnh và sự tiến triển của bệnh, thông thường là từ 7 đến 10 ngày.

Các bệnh nhiễm khuẩn gây bởi liên cầu khuẩn tan máu beta: thời gian điều trị không được ít hơn 10 ngày để tránh các biến chứng (bệnh thấp khớp cấp tính, viêm cầu thận).

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng: thời gian điều trị khuyến cáo từ 7- 10 ngày.

Bội nhiễm và tái nhiễm khuẩn: thời gian điều trị phụ thuộc vào sự tiến triển của bệnh, thông thường từ 7-14 ngày.

Nếu bệnh nhân quên uống một liều thuốc, thì nên uống liều thuốc đã quên ngay khi nhớ ra. Nếu gần tới thời gian uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều quên dùng, và uống liều tiếp theo như bình thường. Không uống cùng lúc 2 liều.

Không có yêu cầu gì đặc biệt về việc xử lý thuốc sau khi sử dụng.

Không dùng thuốc Effixent 200mg trong trường hợp sau

Combigan 5ml
Combigan 5ml là thuốc gì ? Thuốc Combigan 5ml của Allergan, thành phần...
0

Bệnh nhân đã biết bị mẫn cảm với kháng sinh nhóm cephalosporin hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Effixent 200mg

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc.

Để xa tầm tay trẻ em.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Đã có báo cáo xuất hiện các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên da như hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson và phát ban do thuốc đi kèm với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) ở một số bệnh nhân điều trị với Effixent . Khi xuất hiện các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên da, phải ngừng điều trị với thuốc và chuyển sang các liệu pháp điều trị thích hợp khác. Phải thận trọng khi dùng Effixent trên những bệnh nhân đã từng bị dị ứng với các thuốc khác.

Cũng như các thuốc cephalosporin khác, phải thận trọng khi sử dụng cefixim cho những bệnh nhân có tiền sử bị dị ứng với penicillin. Đã có bằng chứng cho thấy có dị ứng chéo tại chỗ giữa penicillin và cephalosporin. Đã có báo cáo bệnh nhân xuất hiện các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (bao gồm phản vệ) với cả 2 nhóm thuốc trên. Nếu có biểu hiện dị ứng khi dùng Effixent, phải ngừng dùng thuốc và chuyển sang các liệu pháp thay thể thích hợp khác.

Phải thận trọng khi sử dụng cefixim ở những bệnh nhân có tiền sử bị mày đay, phát ban hoặc hen phế quản.

Đã có báo cáo một số thuốc nhóm cephalosporin gây thiếu máu tan máu, bao gồm các trường hợp nguy hiểm đe dọa tính mạng.

Cũng đã có báo cáo tái phát thiếu máu tan máu sau khi dùng lại các cephalosporin ở những bệnh nhân có tiền sử bị thiếu máu tan máu khi dùng cephalosporin (bao gồm cả cefixim) trước đó.

Cũng như các cephalosporin khác, cefixim có thể gây suy thận cấp tính bao gồm viêm ống thận – thận kẽ như tình trạng bệnh tiềm tàng. Khi xuất hiện suy thận cấp, phải ngừng điều trị với cefixim và chuyển sang các liệu pháp điều trị thích hợp khác.

Phải thận trọng khi sử dụng Effixent” trên những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm rõ rệt.

Điều trị với các kháng sinh phổ rộng sẽ làm ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn chí ở đường ruột và có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các chủng vi khuẩn clostridia. Các nghiên cứu chỉ ra rằng độc tố sản xuất bởi vi khuẩn Clostridium difficile chủ yếu do bệnh tiêu chảy đi kèm với dùng thuốc kháng sinh. Viêm đại tràng giả mạc thường đi kèm với việc sử dụng các kháng sinh phổ rộng (bao gồm các macrolid, các penicillin bán tổng hợp, các lincosamid và các cephalosporin); do đó cần thiết phải xem xét chẩn đoán các bệnh này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy và đang dùng thuốc kháng sinh. Các triệu chứng của viêm đại tràng giả mạc có thể xuất hiện trong hoặc sau khi điều trị với thuốc kháng sinh. Để có thể kiểm soát viêm đại tràng giả mạc, phải tiến hành soi đại tràng sigma, tiến hành các nghiên cứu về vi khuẩn học thích hợp, bổ sung nước, điện giải và protein cho cơ thể. Nếu tình trạng bệnh ở đại tràng không được cải thiện sau khi ngừng dùng thuốc, hoặc tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, sử dụng vancomycin đường uống được lựa chọn để điều trị viêm đại tràng giả mạc gây ra bởi C. difficile đi kèm với sử dụng kháng sinh. Phải loại trừ các nguyên nhân gây viêm đại tràng khác.

Vỏ nang của viên nang cứng Effixent 200 mg có chứa tá dược FCF (E 110) màu vàng và A(E 124) màu đỏ, có thể gây ra các phản ứng dị ứng. Ngoài ra, vỏ nang cũng có chứa methyl parahydroxybenzoat (E 218) và propyl parahydroxybenzoat (E 216) có thể gây ra các phản ứng dị ứng (có thể xảy ra chậm).

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Effixent 200mg

Effixent” thường dung nạp tốt. Các tác dụng không mong muốn chủ yếu quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng thường nhẹ và có thể tự mất đi. Các tác dụng không mong muốn được xem xét và liệt kê dưới đây.

Rối loạn máu và bạch huyết Tăng bạch cầu ái toan, thiếu bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu
Rối loạn dạ dày – ruột Đau bụng, tiêu chảy”, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đầy hơi
Rối loạn gan – mật Vàng da
Nhiễm khuẩn và bội nhiễm Viêm đại tràng giả mạc
Đang đánh giá Tăng men aspartat aminotransferase, tăng men alanin aminotransferase, tăng bilirubin máu, tăng ure máu, tăng creatinin máu
Rối loạn thần kinh Chóng mặt, đau đầu
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Khó thở
Rối loạn thận và niết niệu Suy thận cấp bao gồm viêm ống thận – thận kẽ như tình trạng bệnh tiềm tàng
Rối loạn hệ thống miễn dịch, tại vị trí dùng thuốc và rối loạn ở da và các mô dưới da Phản ứng phản vệ, phản ứng giống bệnh huyết thanh, phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), ngứa, phát ban, sốt do thuốc, đau khớp, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phi mạch, sốt, phủ mặt, ngứa ở cơ quan sinh dục, viêm âm đạo

Các tác dụng không mong muốn trên được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng và/ hoặc các dữ liệu hậu mãi.

* Tiêu chảy thường xuất hiện khi dùng liều cao. Đã có báo cáo xuất hiện một vài trường hợp tiêu chảy vừa đến nặng; đôi lúc dẫn đến phải ngừng điều trị. Phải ngừng điều trị với Effixent® khi bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Tương tác

Phải tiến hành kiểm tra chức năng thận khi kết hợp cefixim với các kháng sinh nhóm aminoglycosid, đặc biệt là ở những bệnh nhân suy thận; cũng tương tự khi kết hợp cefixim với polymyxin, và các thuốc lợi tiểu như furosemid và acid ethacrynic.

Probenecid ức chế sự thanh thải ở thận của các cephalosporin do làm giảm thải trừ ở thận, dẫn đến làm tăng nồng độ trong máu của các cephalosporin. Khi dùng kết hợp 1 g probenecid dẫn tới làm giảm độ thanh thải ở thận của cefixim 25%.

Chưa thấy cefixim kết hợp với các antacid làm giảm hấp thụ.

Dùng phối hợp cefixim với carbamazepin làm tăng nồng độ trong huyết tương của carbamazepin.

Đã có báo cáo ghi nhận tăng thời gian prothrombin khi sử dụng các cephalosporin ở một vài bệnh nhân. Vì vậy phải thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân đang điều trị với các thuốc chống đông mẫu. Phải thận trọng khi dùng cefixim ở những bệnh nhân đang điều trị với các thuốc chống đông máu nhóm coumarin, như warfarin kali, các thuốc chống kết tập tiểu cầu như acid acetylsalicylic. Do cefixim có thể làm tăng cường tác dụng của các thuốc chống đông máu, kéo dài thời gian prothrombin có thể đi kèm với chảy máu hoặc không. Các dạng tương tác khác

Phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm ceton trong nước tiểu (dùng phương pháp nitroprussid).

Có thể xuất hiện phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu với xét nghiệm sử dụng dung dịch Benedict hay Fehling hay xét nghiệm sử dụng đồng sulphat, nhưng không làm ảnh hưởng đến xét nghiệm dựa trên phản ứng của enzym glucose oxidase.

Đã có báo cáo xuất hiện phản ứng dương tính giả khi làm xét nghiệm Coombs trong quá trình điều trị với các kháng sinh cephalosporin, vì vậy, cũng phải xem xét khi làm xét nghiệm Coombs và thu được kết quả dương tính, vì có thể dương tính do thuốc.

Tương kỵ: do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Các nghiên cứu sinh sản tiến hành trên chuột nhắt và chuột cống với liều dùng cao gấp 400 lần liều dùng ở người không cho thấy bằng chứng cefixim làm suy giảm khả năng sinh sản hay ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Các thí nghiệm trên thỏ với liều dùng gấp 4 lần liều dùng cho người không cho thấy thuốc có tác dụng gây quái thai. Đã có báo cáo tỉ lệ cao thỏ mẹ bị sảy thai và chết do sự nhạy cảm đã biết của thỏ với sự thay đổi hệ vi khuẩn chí ở ruột do kháng sinh. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai.

Do đó, không được sử dụng Effixent” cho phụ nữ có thai và cho con bú trừ khi xem xét việc dùng thuốc là thực sự cần thiết.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Effixent không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân không được lái xe hay vận hành máy móc nếu cảm thấy chóng mặt trong quá trình điều trị với cefixim.

Quá liều và cách xử trí

– Triệu chứng: Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều với cefixim. Không dùng quá liều chỉ định của thuốc. Các tác dụng không mong muốn xuất hiện ở người bình thường khi dùng liều cho tới 2g cefixim không khác về đặc điểm đối với bệnh nhân được điều trị với liều khuyến cáo.

– Xử trí: Thẩm tách máu không loại đi được đáng kể lượng cefixim trong tuần hoàn. Chưa có thuốc giải độc cho cefixim. Khuyến cáo điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân.

Hạn dùng và bảo quản Effixent 200mg

Điều kiện bảo quản: Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C trong bao bì gốc.

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ Effixent 200mg

Nhà sản xuất.: S.C.Antibiotice S.A.

1th Valea Lupului Street, Zip Code 707410, lasi – Rumani.

Dược lực học

Cefixim là kháng sinh đường uống thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3, trong các nghiên cứu in vitro cho thấy tác dụng diệt khuẩn đối với nhiều chủng vi sinh vật Gram dương và Gram âm.

Hiệu quả khi dùng thuốc trên lâm sàng đã được chứng minh khi điều trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi các vị khuẩn phổ biến như Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Escherichia coli, Proteus mirabilis, các chủng Klebsiella, Haemophilus influenzae (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Branhamella catarrhalis (tiết hoặc không tiết beta- lactamase) và các chủng Enterobacter. Cefixim rất bền vững khi có mặt các enzym beta-lactamase.

Hầu hết các chủng enterococci (Streptococcus faecalis, liên cầu khuẩn nhóm D) và tụ cầu (bao gồm cả các chủng tiết hoặc không tiết men coagulase và các chủng kháng methicillin) đều kháng với cefixim. Thêm vào đó, hầu hết các chủng Pseudomonas, Bacteroides fragilis, Listeria monocytogenes và Clostridia đều kháng với cefixim.

Dược động học

Sinh khả dụng đường uống của cefixim nằm trong khoảng 22-54%. Sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng nhiều bởi thức ăn. Vì vậy, có thể dùng cefixim kèm với thức ăn hoặc không.

Từ các nghiên cứu in vitro, nồng độ thuốc trong huyết thanh hoặc nước tiểu là 1 mcg/ml hoặc cao hơn, được xem là đủ để chống lại hầu hết các vi khuẩn phổ biến nhạy cảm với cefixim. Thông thường, nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau khi dùng liều khuyến nghị ở người lớn hoặc trẻ nhỏ nằm trong khoảng từ 1,5 đến 3 mcg/ml. Cefixim rất ít hoặc không tích lũy trong cơ thể khi dùng đa liều.

Dược động học của cefixim ở người già khỏe mạnh (> 64 tuổi) và người tình nguyện trẻ (11-35 tuổi) khi dùng với liều 400 mg một lần mỗi ngày trong 5 ngày đã được so sánh. Giá trị Cmax và AUC trung bình cao hơn một chút ở người già. Các bệnh nhân cao tuổi có thể sử dụng liều thông thường.

Cefixim được thải trừ chủ yếu ở dạng không thay đổi trong nước tiểu. Mức độ lọc cầu thận đóng vai trò quan trọng. Không phân lập được các chất chuyển hóa của cefixim từ nước tiểu hoặc huyết thanh của người.

Cefixim chủ yếu gắn với albumin, lượng thuốc tự do không gắn với protein trung bình xấp xỉ khoảng 30%. Cefixim liên kết với protein phụ thuộc vào nồng độ trong huyết thanh chỉ xảy ra ở nồng độ rất cao, nồng độ cao này không thể có sau khi dùng liều điều trị.

Cefixim đánh dấu đồng vị phóng xạ C đi vào sữa của chuột cống đang cho con bú với lượng nhỏ (khoảng 1,5% lượng cefixim có trong cơ thể chuột cống mẹ được tìm thấy trong cơ thể của chuột cống con). Không có dữ liệu về sự bài tiết của cefixim vào trong sữa của bà mẹ cho con bú. Chỉ có một lượng nhỏ cefixim qua được hàng rào nhau thai ở chuột cống đang mang thai dùng cefixim đánh dấu đồng vị phóng xạ.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được bảo vệ !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo