Xem thêm
Esonix viên 20 mg, 40g được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau là: Điều trị bệnh trào ngược thực quản (GERD):
– Điều trị triệu chứng trào ngược thực quản
Làm giảm nguy cơ loét dạ dày liên quan đến thuốc chống viêm NSAID.
Esonix được chỉ định làm giảm nguy cơ loét dạ dày liên quan đến dùng thuốc chống viêm NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ tiến triển loét dạ dày. Bệnh nhân được cho là có nguy cơ như bệnh nhân lớn tuổi (260) và/hoặc có tiền sử loét dạ dày. Các thử nghiệm lâm sàng không quá 6 tháng.
Diệt trừ H. pylori để làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng
Phối hợp 3 thuốc: ESOMEPRAZOLE+ Amoxicillin + Clarithromycin. Nếu điều trị thất bại, nên tiến hành test nhạy cảm. Nếu có để kháng với clarithromycin được chứng minh hoặc không thể tiến hành test nhạy cảm, các liệu pháp kháng sinh thay thế cần được tiến hành.
Các trường hợp tăng tiết bệnh lý bao gồm hội chứng Zollinger-Ellison.
Esonix 40mg IV được chỉ định điều trị ngắn hạn (đến 10 ngày) bệnh GERD có tiền sử loét thực quản như là điều trị thay thế cho đường uống ở bệnh nhân khi Esonix viên không phù hợp.
Khi có thể dùng đường uống, nên dừng Esonix IV và tiếp tục điều trị bằng đường uống.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Esonix 40mg
Dạng viên: Nên uống thuốc trước bữa ăn ít nhất 1 giờ, Liều lượng khuyến cáo được hướng dẫn trong bảng sau:
Chỉ định |
Liều lượng |
Số lần/ngày |
Bệnh trào ngược thực quản (GERD) |
40mg hoặc 20mg |
1 lần/ngày trong 4-8 tuần* |
Làm lành viêm loét thực quản |
20mg |
1 lần/ngày** |
Điều trị duy trì viêm loét thực quản |
20mg |
1 lần/ngày trong 4 tuần*** |
Làm giảm nguy cơ loét dạ dày liên quan đến thuốc chống viêm NSAID |
20mg hoặc 40mg |
1 lần/ngày trong 6 tháng** |
Diệt trừ H.polyri làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng |
|
|
Phối hợp 3 thuốc |
|
|
ESOMEPRAZOLE |
40mg |
1 lần/ngày trong 10 ngày |
Amoxicillin |
1000mg |
2 lần/ngày trong 10 ngày |
Clarithromycin |
500mg |
2 lần/ngày trong 10 ngày |
Các tình trạng tăng tiết bệnh lý bao gồm hội chứng Zollinger-Ellison Syndrome |
40mg |
2 lần/ngày‡ |
Trẻ em từ 12 – 17 tuổi |
|
|
Điều trị ngắn hạn GERD |
20mg hoặc 40mg |
1 lần/ngày trong 8 tuần |
– Phần lớn các bệnh nhân khỏi trong 4 – 8 tuần. Điều trị thêm 4-8 tuần nếu chưa khỏi.
– Các nghiên cứu lâm sàng không tiến hành quá 6 tháng.
Nếu triệu chứng vẫn không thuyên giảm hoàn toàn sau 4 tuấn, cần cân nhắc điều trị thêm 4 tuần nữa.
+ Liều >1 mg/kg/ngày chưa được nghiên cứu. Chỉnh liều Esonix ở bệnh nhân có tăng tiết bệnh lý khác nhau ở từng bệnh nhân. Liều nên điều chỉnh theo nhu cầu ở từng bệnh nhân.
+ Liều tới 240 mg đã được dùng. Tham khảo thông tin kê đơn đầy đủ của amoxicillin và clarithromycin cho các chống chỉ định, liều dùng cho người già và suy thận.
Dang tiệm: bệnh GERD có tiền sử viêm loét thực quản. Liều khuyến cáo ở người lớn là 20 hoặc 40 mg esomeprazole ngày 1 lần tiêm tĩnh mạch chậm (không dưới 3 phút) hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (10-30 phút). Esonic IV không nên dùng cùng với các thuốc khác qua cùng một dây truyền. Dây truyền nên được xả bằng 0,9% Sodium Chloride, Ringer hoặc 5% Dextrose trước khi và sau khi dùng Esonix I.V.
Hướng dẫn cách pha dung dịch: Dung dịch tiêm tĩnh mạch (20 hoặc 40 mg): tiêm không dưới 3 phút. Dung dịch tiêm tĩnh mạch được chuẩn bị bằng cách cho 5 ml Sodium Chloride 0,9%, vào lọ chứa bột đông khô.
Cách dùng: Dung dịch được tiêm tĩnh mạch trong vòng tối thiểu là 3 phút. Dung dịch đã pha phải được sử dụng trong 12 giờ và bảo quản ở nhiệt độ phòng dưới 30 C, tránh ánh sáng.
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch (20 hoặc 40 mg): tiền từ 10-30 phút.
Dung dịch tiêm tĩnh mạch được chuẩn bị bằng cách cho 5 ml Sodium Chloride 0,9%, Ringer hoặc 5% Dextrose vào lọ chứa bột đông khô và pha loãng thêm để có dung dịch cuối cùng có thể tích là 50 mL.
Cách dùng: Dung dịch được tiêm truyền tĩnh mạch trong vòng 10-30 phút. Dung dịch đã pha phải được sử dụng trong 12 giờ và bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Liều dùng ở đối tượng đặc biệt:
Với người già và bệnh nhân suy thận: không cần giảm liều.
Bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa không cần chỉnh liều. Bệnh nhân suy gan nặng, không nên dùng quá 20 mg/ngày.
Không dùng thuốc Esonix 40mg trong trường hợp sau
Tiền sử quá mẫn với hoạt chất chính esomeprazole hoặc với các chất khác thuộc phân nhóm benzimidazoles hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc này.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Esonix 40mg
Khi có sự hiện diện của các triệu chứng cảnh giác (như: sụt cân đáng kể không chủ đích, nôn mửa tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hoặc đại tiện ra máu đen) và khi có hay nghi ngờ bị loét dạ dày, nên loại trừ khả năng ác tỉnh về việc điều trị bằng Esomeprazole có thể che lấp triệu chứng và chậm trễ việc chẩn đoán.
An toàn tiền lâm sàng:
Khả năng gây ung thư của esomeprazole được đánh giá dựa trên các nghiên cứu của omeprazole, trong đó esomeprazole là chất đối hình.
Esomeprazole âm tính trong các xét nghiệm đột biến gen Ames, trong thí nghiệm trên in vivo sại hình nhiễm sắc thế các tế bào tủy xương chuột và nhân sinh sản trên chuột.
Khả năng ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của esomeprazole dựa vào các nghiên cứu của omeprazole, Omeprazole liều uống lên tới 138 mg/kg/ngày ở chuột (khoảng 56 lần liều của người dựa trên bề mặt cơ thể) và 69 mg/kg/day ở thỏ (khoảng 56 lần liệu của người dựa trên bề mặt cơ thể cho thấy không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của động vật.
Sử dụng ở trẻ em:
Sử dụng Esomeprazol ở bệnh nhân từ 12 đến 17 tuổi trong quá trình điều trị ngắn hạn theo chỉ định của bác sĩ. Sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập
Người già:
Trong tổng số các bệnh nhân lão khoa sử dụng Esomeprazole trong các thử nghiệm lâm sàng, không cố các khác biệt trong độ an toàn và hiệu quả được quan sát thấy So với các bệnh nhân trẻ. Và cũng không cố các báo cáo về sự khác biệt trong đáp ứng thuốc giữa người già và người trẻ tuy nhiên khả năng nhạy cảm hơn với thuốc ở người già là không thể loại trừ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Esonix 40mg
Các tác dụng phụ do thuốc sau đây đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong các thử nghiệm lâm sàng của Esomeprazole dùng đường uống hoặc đường tĩnh mạch và sau khi lưu hành Mạng uống của thị tộc trên thị trường.
Các rối loạn hệ máu và bạch huyết:
Hiếm gặp: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Rất hiếm: mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu.
Các rối loạn hệ miễn dịch.
Hiếm gặp: Các phản ứng quá mẫn như sốt, phù mạch và sốc phản vệ
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Ít gặp: phù mạch ngoại biên Hiếm gặp: hạ natri huyết
Các rối loạn tâm thần
ít gặp: buồn ngủ Hiếm gặp: kích động, mất bình tĩnh, suy nhược
Rất hiếm: ảo giác
Các rối loạn hệ thần kinh:
Dị cảm, buồn ngủ, mất ngủ, chóng mặt. Lú lẫn tâm thần có thể hồi phục, kích động, nóng nảy, trầm cảm và ảo giác chủ yếu ở bệnh nhân mắc bệnh nặng.
Nội tiết: Nữ hóa tuyến vú.
Tiêu hóa: Viêm miệng và bệnh nấm Candida đường tiêu hóa.
Huyết học: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt và giảm toàn bộ tế bào máu.
Gan: Bệnh não ở bệnh nhân trước đó mắc bệnh gan nặng; viêm gan có hoặc không có vàng da, suy gan.
Cơ xương: Đau khớp, yếu cơ. Da: Nổi mẩn, nhạy cảm ánh sáng, hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN), rụng tóc.
Các phản ứng ngoại ý khác: Mệt mỏi.
Phản ứng quá mẫn như: sốt, co thắt phế quản, viêm thận kẽ. Tăng tiết mồ hôi, phù ngoại biên, rối loạn vị giác và giảm natri máu. Tổn thương thị giác không phục hồi được đã được ghi nhận trong một số rất hiếm trường hợp bệnh nhân mắc bệnh trầm trọng đã dùng omeprazole đường tĩnh mạch, đặc biệt khi dùng liều cao, nhưng vẫn chưa xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc dùng thuốc và biến cố ngoại ý này.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
TƯƠNG TÁC THUỐC
Ảnh hưởng của esomeprazole trên được động học của các thuốc khác
Tình trạng giảm độ acid dạ dày khi điều trị bằng Esomeprazole có thể làm tăng hay giảm sự hấp thu của các thuốc khác nếu cơ chế hấp thu của các thuốc này bị ảnh hưởng bởi độ acid dạ dày, Giống như các thuốc ức chế tiết acid dịch vị khác hay thuốc kháng acid, sự hấp thu của ketoconazole và itraconazole có thể giảm trong khi điều trị với Esomeprazole. Esomeprazole ức chế CYP2C19, men chính chuyển hóa esomeprazole. Do vậy, khi esomeprazole được dùng chung với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19 như diazepam, citalop am, imipramine, clomipramine, phenytoin…, nồng độ các thuốc này trong huyết tượng có thể tăng và cần giảm liều dùng.
Khi dùng đồng thời với esomeprazole 40mg dang uống và phenytoin làm tăng 13% ng độ dày của phenytoin trong huyết tương ở bệnh nhân động kinh. Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hay ngưng điều trị với esomeprazole. Khi dùng đồng thời 40 mg esomeprazole dạng uống ở người đang điều trị bằng Warfarin trong một thử nghiệm lâm sàng đã chứng tỏ rằng thời gian đông máu ở trong khoảng có thể chấp nhận.
Tuy vậy, sau khi đưa thuốc dạng uống ra ngoài thị trường đã ghi nhận có một vài trường hợp tăng INR đáng kẽ trên lâm sàng khi điều trị đồng thời hại thuốc trên. Nên theo dõi bệnh nhân khi bắt đầu và khi chấm dứt điểu trị đồng thời esomeprazole với Warfarin và cực dẫn xuất CouTurin. ở người tình nguyện khoẻ mạnh, khi dùng chung với 40 mg esomeprazole dạng uống và cisapride, diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ cisapride trong huyết tương theo nhưng nồng độ đỉnh cis-apride trong huyết tương lên hông đáng kể hoảng QTc hơi kéo dài sau khi dùng cisapride riêng lẻ, không bị kéo dài hơn nữa khi dung đồng thời cisapride với esomeprazole.
Esomeprazole đã được chứng minh trên lâm sàng là không ủng hưởng đáng kể đến dược động học của amoxicillin hay quinidine.
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược đông học của esomeprazole
Esomeprazole được chuyển hóa bởi CYP219 và CF3A4 Khi dùng đồng thời esomeprazol đang uống với chất ức chế CYF clarithromycin (500 mg, 2 lần/ngày) làm tăng gấp đôi diện tích dưới đường cong (AUC) của esomeprazole.
Không thường xuyên phải điều chỉnh liều esomeprazol trong những trường hợp này.
Tuy nhiên, cần xem xét điều chỉnh cho những bệnh nhân bị suy gan nặng và có chỉ định điều trị dài hạn với thuốc.
TƯƠNG KỴ
Không có báo cáo về tương kỵ với các thuốc khác. Tuy nhiên không nên dùng chung với các thuốc khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Lúc có thai và cho con bú: Xem thai kỳ nhóm B.
Đã có một số ít dữ liệu về esomeprazole trên động vật có thai. Các nghiên cứu trên súc vật dùng esomeprazole không cho thấy thuốc có tác động gây hại trực tiếp hay gián tiếp đến sự phát triển của phôi/thai nhi. Các nghiên cứu trên súc vật với hỗn hợp Ticemic không cho thấy thuốc có tác động gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình trạng mang thai, sự sinh nở hoặc phát triển sau sanh. Nên thận trọng khi kê đơn Esomeprazole cho phụ nữ có thai.
Chưa biết esomeprazole có tiết ra sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú chưa được thực hiện. Vì vậy, không nên dùng Esomeprazole trong khi cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu trên khả năng sử dụng máy móc và lao động. Điều trị nên thực hiện nếu thực sự cần thiết.
Quá liều và cách xử trí
Cho đến nay có rất ít kinh nghiệm về việc dùng quá liều có chủ đích. Các triệu chứng được mô tả có liên quan đến việc dùng liều uống 280 mg là các triệu chứng trên đường tiêu hóa và tình trạng yếu ớt. Các kiểu đơn esomeprazole dạng uống 80 mg và dạng tĩnh mạch 100 mg vẫn an toàn khi dùng.
Chưa có chất giải độc đặc hiệu. Esomeprazole gắn kết mạnh với protein huyết tương và vì vậy không dễ dàng bị phân tách. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ tổng quát.
Hạn dùng và bảo quản Esonix 40mg
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C
Để xa tầm tay trẻ em!
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Esonix 40mg
INCEPTA PHARMACEUTICALS LTD
Plant: Dewan Idris Road, Zirabo, Savar, Bangladesh
Office: 40, Shahid Tajuddin Ahmed Sarani: Tajgaon Industrial Area, Dhaka-1208; Bangladesh
Dược lực học
Thuốc ức chế bơm proton.
Esomeprazole là dạng đồng phân S của omeprazole và làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng một cơ chế tác động chuyên biệt. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm acid ở tế bào thành. Cả hai dạng đồng phân R- và ý của omeprazole đều có tác động được lực học tương tự,
Vị trí và cơ chế tác động
Esomeprazole là một chất kiểm yếu, được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid cao ở ống tiểu quản chế tiết của tế bào thành, tại đây thuốc ức chế men H K – ATPase (bơm acid) và ức chế cả sự tiết dịch cơ bản lẫn sự tiết dịch do kích thích.
Tác động lên sự tiết acid dịch vị
Sau 5 ngày dùng liều uống esomeprazole 20 mg và 40 mg, độ pH trong dạ dày>4 đã được duy trì trong thời gian trung bình tương ứng là 13 và 17 giờ trong vòng 24 giờ ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản có triệu chứng. Tác động này giống nhau bất kể esomeprazole được dùng đường uống hoặc đường tiêm tĩnh mạch.
Tác động trị liệu của sự ức chế acid
Khi dùng esomeprazole 40 mg dạng uống, khoảng 78% bệnh nhân viêm thực quản do trào ngược được chữa lành sau 4 tuần và93% được chữa lành sau 8 tuần. Các tác động khác có liên quan đến sự ức chế acid Trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng tiết acid dịch vị, nồng độ gastrin huyết thanh tăng đáp ứng với sự giảm acid dịch vị.
Tăng số tế bào ELC có lẽ do tăng nồng độ gastrin huyết thanh đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân khi điều trị dài hạn với esomeprazole dạng uống.
Vi sinh học:
Phối hợp 3 thuốc: Esomeprazole, amoxicillin và clarithromycin được chứng minh là có hoạt tính với H. pylori trên in vitro và trên các nhiễm khuẩn lâm sàng. Các test nhạy cảm của amoxicillin và clarithromycin với H. pylori cần được tiến hành khi nghi ngờ vikhuẩn kháng thuốc.
Dược động học
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái hằng định trên người khoẻ mạnh khoảng 0,22 Lkg thể trọng. Esomeprazole gắn kết 97% với protein huyết tương.
Chuyển hóa và bài tiết
Esomeprazole được chuyển hóa hoàn toàn qua hệ thống cytochrome P450 (CYP). Phần chính của quá trình chuyển hóa esomeprazole phụ thuộc vào menCYP2C19 đa hình thái, tạo thành các chất chuyển hóa hydroxy và desmethyl của esomeprazole. Phần còn lại của quá trình chuyển hóa phụ thuộc vào một chất đống dạng đặc hiệu khác, CYP3A4, tạo thành esomeprazole sulphoric, chất chuyển hóa chính trong huyết tương.
Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1,3 giờ.
Các chất chuyển hóa chính của esomeprazole không ảnh hưởng đến sự tiết acid dạ dày. Khoảng 80% (someprazole liều uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa, phần còn lại qua phân. ít hơn 1% thuốc dạng không đổi được tìm thấy trong nước tiểu.
Chưa có đánh giá nào.