Xem thêm
Điều trị tình trạng thiếu hụt sắt, thiếu máu do thiếu sắt, trong các trường hợp mất máu mạn tính và thiếu máu thứ phát ở trẻ em và người trưởng thành, phụ nữ mang thai và cho con bú.
Thuốc chỉ dùng khi có sự kê đơn của bác sĩ.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Ferricure 100mg/5ml 60ml
Liều dùng và cách sử dụng: Lắc chai trước khi sử dụng.
-Trẻ em:
Từ 0-2 tuổi: 2 giọt mỗi kg cân nặng, 3 lần mỗi ngày
Từ 2-6 tuổi: 50 giọt, 2 lần mỗi ngày.
Từ 6-12 tuổi: 2 muỗng cà phê (2,5 ml), 2 lần mỗi ngày.
– Người lớn: 1,5 muỗng cà phê (7,5 ml) /ngày. Nếu cần thiết, liều lượng có thể tăng lên đến 2 hoặc 3 muỗng cà phê mỗi ngày chia thành 2 hoặc 3 lần.
Thời gian điều trị.
Bác sĩ sẽ cho bạn biết bạn cần sử dụng Ferricure 100mg/5ml trong bao lâu. Việc điều trị có thể là vài tháng. Cần tuân thủ đúng theo liều lượng và thời gian điều trị bác sĩ chỉ định.
Thuốc này chỉ được dùng theo đơn của bác sĩ.
Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc ?
Nếu bạn quên uống Ferricure 100 mg/5ml, hãy uống ngay khi nhớ ra. Không nên dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Không dùng thuốc Ferricure 100mg/5ml 60ml trong trường hợp sau
Questran 4g
Questran 4g là thuốc gì ?
Thuốc Questran 4g là thuốc...
1.550.000₫
– Bệnh nhân quá mẫn với polysaccharide iron complex hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Các dạng thiếu máu không phải do thiếu sắt.
– Các hội chứng mắc phải nồng độ sắt trong máu cao; hội chứng hemochromatosis (dư thừa chất sắt do di truyền), hội chứng hemosiderosis (do truyền máu quá nhiều).
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Ferricure 100mg/5ml 60ml
Trước khi điều trị thiếu máu, cần biết chắc chắn nguyên nhân gây thiếu máu và làm chẩn đoán xác định thiếu máu do thiếu sắt. Nên tạm ngừng sử dụng Ferricure 100mg/5ml trong vài ngày trước khi làm test cùng với benzidine, để tránh trường hợp kết quả bị sai.
Tiếp tục sử dụng cho đến khi cải thiện tình trạng thiếu máu (Hb và MCV bình thường) và Có thể tiếp tục bổ sung sắt trong vài tháng.
Ferricure 100mg/5ml có thành phần sucrose: cẩn thận trọng với những người không dung nạp một số đường.
Khi nào cần tham vấn bác sĩ, dược sĩ?
Tham vấn bác sĩ nếu gặp phải tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Ferricure 100mg/5ml 60ml
Tương tự như tất cả các dạng muối sắt, Ferricure 100mg/5ml có thể gây đổi màu phân thành màu đen hoặc xám đậm.
Các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa có thể gặp phải như: tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa,đau thượng vị thi thoảng xảy ra. Những tác dụng phụ này sẽ giảm dần khi giảm liều và ngưng điều trị.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Các thuốc kháng acid làm giảm hấp thu sắt sắt có thể làm rối loạn sự hấp thu cũng như làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của tetracyclin, Cholestyramin, kháng sinh quinolon, penicillamin, thyroxin, levodopa, carbodopa, alpha- methyldopa. Nên dùng Ferricure 100mg/5ml cách 2-3 giờ trước hoặc sau khi dùng những thuốc kể trên.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không có cảnh báo đặc biệt nào đối với phụ nữ mang thai và cho con bú. Trên thực tế Ferricure 100mg/5ml được chỉ định điều trị tình trạng thiếu sắt có thể xảy ra đối với những trường hợp này.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Một vài trường hợp, tác dụng không mong muốn của thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc như tiêu chảy, buồn nôn ói mửa, đau thượng vị.
Do đó, khi bệnh nhân gặp các tác dụng không mong muốn này, bệnh nhân cần xin ý kiến tư vấn của bác sĩ.
Quá liều và cách xử trí
Uống liều cao Ferricure 100mg/5ml có thể xảy ra những phản ứng như nôn mửa, ói, đau thượng vị, tiêu chảy. Trẻ em nhạy cảm hơn với liều cao.
Điều trị quá liều bằng cách gây nên ngay lập tức, tiếp đó, nếu cần thiết, thì phải tiến hành rửa dạ dày đồng thời áp dụng những liệu pháp hỗ trợ khác. Ngoài ra nếu cần thiết thì sử dụng những chất có khả năng tạo phức gọng kìm với sắt như deferoxamin.
Hạn dùng và bảo quản Ferricure 100mg/5ml 60ml
Bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 5 năm kể từ ngày sản xuất. 90 ngày kể từ khi mở nắp.
ĐỂ THUỐC TRÁNH XA TẦM TAY TRẺ EM.
Nguồn gốc, xuất xứ Ferricure 100mg/5ml 60ml
Nhà sản xuất: Laboratoires Pharmaceutiques TRENKER SA
Avenue Thomas Edison 32, Thines, 1402, Belgium – Bỉ.
Ngày cập nhật lần cuối: 07/2018
Dược lực học
Mã ATC: B03AB02 (sắt hóa trị ba, các chế phẩm đường uống).
Ferricure 100mg/5ml chứa hoạt chất là polysaccharide iron Complex, là một chất tan tốt trong nước và polysacharid, phân tử lượng thấp, và lượng sắt tổng công chiếm khoảng 46%. Trong Ferricure 100mg/5ml, sắt tồn tại ở dạng sắt non-ion, 5 ml dung dịch chứa 100 mg sắt nguyên tố.
Sự kết hợp phức hợp sắt và polysacharide được hình thành bởi sự thủy phân một phần của tinh bột ở một tỷ lệ phù hợp, phức hợp này có tỉ lệ polysacharid sắt 3 cao hơn các muối sắt khác (46%). Sắt là một nguyên tố cần thiết cho sự hình thành hemoglobin và quá trình oxi hóa trong mô sống của con người.
Sắt cũng là thành phần quan trọng cấu thành nên myoglobin, có trong các mô cơ, có tác dụng dự trữ oxy cho hoạt động mô cơ, cũng như cần thiết cho các enzym tham gia vào hoạt động hô hấp tế bào, hoặc xử lý sinh học như Cytocrom, catalase, và oxidase.
Thành phần của sắt chiếm 60mg trong mỗi kg cân nặng ở người lớn.
Dược động học
Sau khi uống Ferricure 100mg/5ml, tỷ lệ sắt hấp thu vào tuần hoàn chung khoảng 0,5 – 9% trên người khỏe mạnh.
Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Sắt có mặt trong huyết tương trong vòng 3-7 giờ. Lượng sắt đã hấp thu bị thải trừ không đáng kể.
Lượng sắt không hấp thu được bài xuất chủ yếu qua phân sau khi uống vài giờ. Các thông số dược động học của sắt trong Ferricure 100mg/5ml (sắt hóa trị ba) tương tự các thông số dược động học của Fe2+ trong các chế phẩm khác
Chưa có đánh giá nào.