Xem thêm
Điều trị tình trạng thiếu hụt sắt, thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu thứ phát ở người trưởng thành trong các trường hợp mất máu mạn tính, phụ nữ mang thai và cho con bú.
Thuốc chỉ dùng khi có sự kê đơn của bác sĩ.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Ferricure 150mg
Cách dùng:
Dùng đường uống Liều thông thường: 1 viên /ngày , tương đương 150 mg sắt (Fe3+), hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị Trường hợp thiếu máu nặng, có thể dùng tối đa 1 viên x 2 lần/ngày cho đến khi trữ lượng sắt trong cơ thể trở lại mức bình thường.
Thời gian điều trị:
Theo đường uống, nồng độ Hb thường tăng sau 4-6 tuần điều trị, và có thể trở về bình thường sau 10 tuần điều trị. Thông thường, điều trị tấn công với Ferricure 150 mg Capsule trong thời gian tối thiểu 4-6 tuần, việc điều trị cần được tiếp tục sau đó ít nhất 6 tuần để đạt đủ dự trữ sắt. Để khôi phục trữ lượng sắt trong cơ thể, có trường hợp cần sử dụng từ 3-6 tháng.
Thuốc này chỉ được dùng theo đơn của bác sỹ.
Không dùng thuốc Ferricure 150mg trong trường hợp sau
– Bệnh nhân quá mẫn với polysaccharide iron complex hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Các dạng thiếu máu không phải do thiếu sắt.
– Các hội chứng mắc phải nồng độ sắt trong máu cao: hội chứng hemochromatosis (dư thừa chất sắt do di truyện), hội chứng hemosiderosis (do truyền máu quá nhiều).
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Ferricure 150mg
Trước khi điều trị thiếu máu, cần biết chắc chắn nguyên nhân gây thiếu máu và làm chẩn đoán xác định thiếu máu do thiếu sắt nếu cần.
Nên tạm ngừng sử dụng Ferricure 150 mg Capsule trong vài ngày trước khi làm test cùng với benzidine, để tránh trường hợp kết quả bị sai.
Tiếp tục sử dụng cho đến khi cải thiện tình trạng thiếu máu (Hb và MCV bình thường) và có thể tiếp tục bổ sung sắt trong vài tháng.
Ferricure 150 mg Capsule có thành phần tinh bột mì: cần thận trong Với những người có tiền sử dị ứng với các sản phẩm từ lúa mì (trừ bệnh celiac).
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Ferricure 150mg
Tương tự như tất cả các dạng muối sắt, Ferricure 150mg Capsule có thể gây đổi màu phân thành màu đen hoặc xám đậm. Các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa có thể gặp phải như: tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa,đau thượng vị thi thoảng xảy ra.
Những tác dụng phụ này sẽ giảm dần khi giảm liều và ngưng điều trị.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Các thuốc kháng acid làm giảm hấp thu sắt Sắt có thể làm rối loạn sự hấp thu cũng như làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của tetracyclin, Cholestyramin, kháng sinh quinolon, penicillamin, thyroxin, levodopa, carbodopa, alpha-methyldopa.
Nên dùng Ferricure 150mg Capsule cách 2-3 giờ trước hoặc sau khi dùng những thuốc kể trên.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không có cảnh báo đặc biệt nào đối với phụ nữ mang thai và cho con bú. Trên thực tế Ferricure 150 mg Capsule được chỉ định điều trị tình trạng thiếu sắt có thể xảy ra đối với những trường hợp này.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Một vài trường hợp, tác dụng không mong muốn của thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc như tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, đau thượng vị.
Do đó, khi bệnh nhân gặp các tác dụng không mong muốn này, bệnh nhân cần xin ý kiến tư vấn của bác sỹ.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều: Uống liều cao những muối có chứa sắt có thể xảy ra những phản ứng như đau thương vị, buồn nôn, ói mữa, thổ huyết, buồn ngủ, xanh xao, thậm chí hôn mê. Điều trị quá liều bằng cách gây nên ngay lập tức, tiếp đó, nếu cần thiết, thì phải tiến hành rửa dạ dày đồng thời áp dụng những liệu pháp hỗ trợ khác.
Ngoài ra nếu cần thiết thì sử dụng những chất có khả năng tạo phức gọng kìm với sắt như deferoxamin
ĐỂ THUỐC TRÁNH XA TẦM TAY TRẺ EM.
Hạn dùng và bảo quản Ferricure 150mg
Bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C
Hạn dùng: 5 năm kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Ferricure 150mg
Laboratoires Pharmaceutiques TRENKER SA
Avenue Thomas Edison, 32, Thines, 1402, Bỉ
Dược lực học
Mã ATC: B03AB02 (sắt hóa trị ba, các chế phẩm đường uống)
Ferricure 150mg Capsule chứa hoạt chất là polysaccharide iron Complex, là một chất tan tốt trong nước và polysaccharid, phân tử lượng thấp, và lượng sắt tổng cộng chiếm khoảng 46%. Trong Ferricure 150mg Capsule, sắt tồn tại ở dạng sắt non-ion, mỗi viên có chứa 150mg sắt. Sự kết hợp phức hợp sắt và polysaccharide được hình thành bởi sự thủy phân một phần của tinh bột ở một tỷ lệ phù hợp, phức hợp này có tỉ lệ polysaccharid sắt cao hơn các muối sắt khác (46%).
Sắt là một nguyên tố cần thiết cho sự hình thành hemoglobin và quá trình oxi hóa trong mô sống của con người. Sắt cũng là thành phần quan trọng cấu thành nên myoglobin, có trong các mô cơ, có tác dụng dự trữ oxy cho hoạt động mô cơ, cũng như cần thiết cho các enzym tham gia vào hoạt động hô hấp tế bào, hoặc xử lý sinh học như Cytocrom, catalase, và oxidase. Thành phần của sắt chiếm 60mg trong mỗi kg cân nặng ở người lớn.
Dược động học
Sau khi uống Ferricure 150mg Capsule, tỷ lệ Fe3+ hấp thụ vào tuần hoàn chung khoảng 0,5 – 9% trên người khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Sắt có mặt trong huyết tương trong vòng 3-7 giờ.
Lượng sắt đã hấp thu bị thải trừ không đáng kể. Lượng sắt không hấp thu được bài xuất chủ yếu qua phân sau khi uống vài giờ.
Các thông số dược động học của Fe3+ trong Ferricure 150mg Capsule tương tự các thông số dược động học của Fe2+ trong các chế phẩm khác.
Chưa có đánh giá nào.