Ferricure 150mg

323 đã xem

415.016/Hộp

Công dụng

Bổ sung sắt

Đối tượng sử dụng Trẻ em từ 12 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Tham khảo ý kiến bác sĩ
Cách dùng Uống trước bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Bỉ
Quy cách Hộp 2 vỉ x 14 viên
Dạng bào chế Viên nang cứng
Thương hiệu Trenker
Mã SKU SP00940
Hạn dùng 60 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VN-19839-16

Thuốc Ferricure 150mg điều trị tình trạng thiếu hụt sắt, thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu thứ phát ở người trưởng thành trong các trường hợp mất máu mạn tính, phụ nữ mang thai và cho con bú.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 2 người thêm vào giỏ hàng & 8 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Ferricure 150mg là thuốc gì ?

Ferricure 150mg là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định điều trị tình trạng thiếu hụt sắt, thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu thứ phát ở người trưởng thành trong các trường hợp mất máu mạn tính, phụ nữ mang thai và cho con bú.

Thành phần của thuốc Ferricure 150mg

Mỗi viên có chứa:

Hoạt chất: Polysaccharide Iron Complex 326.09 mg tương đương với 150 mg sắt (Fe3+)

Tá dược:tinh bột mì, magnesi stearat Vỏ nang: sắt đỏ oxit (E172), titan dioxit (E171), gelatin

Dạng bào chế: Viên nang cứng

Công dụng của thuốc Ferricure 150mg

Xem thêm

Điều trị tình trạng thiếu hụt sắt, thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu thứ phát ở người trưởng thành trong các trường hợp mất máu mạn tính, phụ nữ mang thai và cho con bú.

Thuốc chỉ dùng khi có sự kê đơn của bác sĩ.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Ferricure 150mg

Cách dùng:

Dùng đường uống Liều thông thường: 1 viên /ngày , tương đương 150 mg sắt (Fe3+), hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị Trường hợp thiếu máu nặng, có thể dùng tối đa 1 viên x 2 lần/ngày cho đến khi trữ lượng sắt trong cơ thể trở lại mức bình thường.

Thời gian điều trị:

Theo đường uống, nồng độ Hb thường tăng sau 4-6 tuần điều trị, và có thể trở về bình thường sau 10 tuần điều trị. Thông thường, điều trị tấn công với Ferricure 150 mg Capsule trong thời gian tối thiểu 4-6 tuần, việc điều trị cần được tiếp tục sau đó ít nhất 6 tuần để đạt đủ dự trữ sắt. Để khôi phục trữ lượng sắt trong cơ thể, có trường hợp cần sử dụng từ 3-6 tháng.

Thuốc này chỉ được dùng theo đơn của bác sỹ.

Không dùng thuốc Ferricure 150mg trong trường hợp sau

Atelec Tablets 10mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Atelec Tablets 10mg được chỉ...
990.000

– Bệnh nhân quá mẫn với polysaccharide iron complex hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Các dạng thiếu máu không phải do thiếu sắt.

– Các hội chứng mắc phải nồng độ sắt trong máu cao: hội chứng hemochromatosis (dư thừa chất sắt do di truyện), hội chứng hemosiderosis (do truyền máu quá nhiều).

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Ferricure 150mg

Trước khi điều trị thiếu máu, cần biết chắc chắn nguyên nhân gây thiếu máu và làm chẩn đoán xác định thiếu máu do thiếu sắt nếu cần.

Nên tạm ngừng sử dụng Ferricure 150 mg Capsule trong vài ngày trước khi làm test cùng với benzidine, để tránh trường hợp kết quả bị sai.

Tiếp tục sử dụng cho đến khi cải thiện tình trạng thiếu máu (Hb và MCV bình thường) và có thể tiếp tục bổ sung sắt trong vài tháng.

Ferricure 150 mg Capsule có thành phần tinh bột mì: cần thận trong Với những người có tiền sử dị ứng với các sản phẩm từ lúa mì (trừ bệnh celiac).

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Ferricure 150mg

Tương tự như tất cả các dạng muối sắt, Ferricure 150mg Capsule có thể gây đổi màu phân thành màu đen hoặc xám đậm. Các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa có thể gặp phải như: tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa,đau thượng vị thi thoảng xảy ra.

Những tác dụng phụ này sẽ giảm dần khi giảm liều và ngưng điều trị.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Các thuốc kháng acid làm giảm hấp thu sắt Sắt có thể làm rối loạn sự hấp thu cũng như làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của tetracyclin, Cholestyramin, kháng sinh quinolon, penicillamin, thyroxin, levodopa, carbodopa, alpha-methyldopa.

Nên dùng Ferricure 150mg Capsule cách 2-3 giờ trước hoặc sau khi dùng những thuốc kể trên.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không có cảnh báo đặc biệt nào đối với phụ nữ mang thai và cho con bú. Trên thực tế Ferricure 150 mg Capsule được chỉ định điều trị tình trạng thiếu sắt có thể xảy ra đối với những trường hợp này.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Một vài trường hợp, tác dụng không mong muốn của thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc như tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, đau thượng vị.

Do đó, khi bệnh nhân gặp các tác dụng không mong muốn này, bệnh nhân cần xin ý kiến tư vấn của bác sỹ.

Quá liều và cách xử trí

Quá liều: Uống liều cao những muối có chứa sắt có thể xảy ra những phản ứng như đau thương vị, buồn nôn, ói mữa, thổ huyết, buồn ngủ, xanh xao, thậm chí hôn mê. Điều trị quá liều bằng cách gây nên ngay lập tức, tiếp đó, nếu cần thiết, thì phải tiến hành rửa dạ dày đồng thời áp dụng những liệu pháp hỗ trợ khác.

Ngoài ra nếu cần thiết thì sử dụng những chất có khả năng tạo phức gọng kìm với sắt như deferoxamin

ĐỂ THUỐC TRÁNH XA TẦM TAY TRẺ EM.

Hạn dùng và bảo quản Ferricure 150mg

Bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C

Hạn dùng: 5 năm kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ Ferricure 150mg

Laboratoires Pharmaceutiques TRENKER SA 

Avenue Thomas Edison, 32, Thines, 1402, Bỉ

Dược lực học

Mã ATC: B03AB02 (sắt hóa trị ba, các chế phẩm đường uống)

Ferricure 150mg Capsule chứa hoạt chất là polysaccharide iron Complex, là một chất tan tốt trong nước và polysaccharid, phân tử lượng thấp, và lượng sắt tổng cộng chiếm khoảng 46%. Trong Ferricure 150mg Capsule, sắt tồn tại ở dạng sắt non-ion, mỗi viên có chứa 150mg sắt. Sự kết hợp phức hợp sắt và polysaccharide được hình thành bởi sự thủy phân một phần của tinh bột ở một tỷ lệ phù hợp, phức hợp này có tỉ lệ polysaccharid sắt cao hơn các muối sắt khác (46%).

Sắt là một nguyên tố cần thiết cho sự hình thành hemoglobin và quá trình oxi hóa trong mô sống của con người. Sắt cũng là thành phần quan trọng cấu thành nên myoglobin, có trong các mô cơ, có tác dụng dự trữ oxy cho hoạt động mô cơ, cũng như cần thiết cho các enzym tham gia vào hoạt động hô hấp tế bào, hoặc xử lý sinh học như Cytocrom, catalase, và oxidase. Thành phần của sắt chiếm 60mg trong mỗi kg cân nặng ở người lớn.

Dược động học

Sau khi uống Ferricure 150mg Capsule, tỷ lệ Fe3+ hấp thụ vào tuần hoàn chung khoảng 0,5 – 9% trên người khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Sắt có mặt trong huyết tương trong vòng 3-7 giờ.

Lượng sắt đã hấp thu bị thải trừ không đáng kể. Lượng sắt không hấp thu được bài xuất chủ yếu qua phân sau khi uống vài giờ.

Các thông số dược động học của Fe3+ trong Ferricure 150mg Capsule tương tự các thông số dược động học của Fe2+ trong các chế phẩm khác.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo