Xem thêm
Flamipio được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Giảm triệu chứng tiêu chảy cấp không đặc hiệu và tiêu chảy mạn tính do viêm đường ruột;
- Chỉ định thuốc trong việc làm giảm khối lượng phân cho những bệnh nhân có thủ thuật mở thông hồi tràng;
- Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên;
- Điều trị triệu chứng của các đợt tiêu chảy cấp do hội chứng ruột kích thích ở người lớn từ 18 tuổi trở lên đang được bác sĩ chẩn đoán sơ bộ.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Flamipio 2mg
Cách dùng
Bạn nên nuốt cả viên nang với một ly nước lọc. Đối với trẻ em hoặc người bị khó nuốt, có thể tách vỏ nang và phân tán bột trong một ly nước lọc rồi uống. Hoặc có thể làm theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Liều dùng đối với người lớn
Tiêu chảy cấp: Khi mới xuất hiện tiêu chảy uống 2 viên. Sau đó nếu tình trạng không đỡ thì uống thêm 1 viên sau 4-6h. Uống tối đa 5 ngày. Nếu vẫn không khỏi cần phải hỏi ý kiến bác sĩ.
Tiêu chảy mạn tính: Khởi đầu 2 viên/ngày; duy trì 1-6 viên/ngày. Một ngày không được dùng quá 8 viên.
Liều dùng đối với trẻ em
Loperamid không được khuyến cáo dùng cho trẻ em 1 cách thường quy trong tiêu chảy cấp.
Trẻ từ 6 – 8 tuổi: Uống 2 viên 1 ngày
Trẻ từ 8 – 12 tuổi: Uống 3 viên 1 ngày. Liều duy trì: Uống 1 mg/10 kg thể trọng, chỉ uống sau 1 lần đi ngoài.
Đối với trẻ dưới 6 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng.
Không dùng thuốc Flamipio 2mg trong trường hợp sau
Colchicine 1mg
Colchicine 1mg là thuốc gì ?
Thuốc Colchicine 1mg được sản xuất bởi...
130.000₫
Chống chỉ định đối với những trường hợp sau đây:
- Không được dùng Flamipio cho trẻ em nhỏ hơn 12 tuổi và người già;
- Không sử dụng thuốc Flamipio ở bệnh nhân viêm loét đại tràng cấp hoặc viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh phổ rộng;
- Bệnh nhân lỵ cấp có máu trong phân kèm theo sốt cao;
- Bệnh nhân bị viêm loét đại tràng cấp, viêm ruột do vi trùng xâm lấn chống chỉ định sử dụng Flamipio;
- Cần tránh việc ức chế nhu động ruột. Phải ngưng thuốc Flamipio ngay khi xuất hiện tắc ruột, táo bón, căng chướng bụng;
- Những trường hợp quá mẫn với thành phần thuốc, bị tiêu chảy cấp nhiễm trùng do các vi khuẩn có khả năng xâm nhập sâu vào niêm mạc ruột như E.coli, Salmonella, Shigella chống chỉ định sử dụng Flamipio;
- Người bị suy gan nặng.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Flamipio 2mg
Thuốc Flamipio không phải thuốc bù nước và điện giải nên khi tiêu chảy cấp hoặc mạn cần phải dùng các chế phẩm bổ sung nước và điện giải cho bệnh nhân.
Khi sử dụng thuốc Flamipio mà triệu chứng không đỡ trong vòng 48h thì không nên cho bệnh nhân dùng Flamipio nữa. Phải xem xét nguyên nhân gây tiêu chảy.
Nếu bắt buộc phải dùng cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan thì cần phải phải được theo dõi sát các dấu hiệu gây độc thần kinh.
Ở các bệnh nhân bị viêm đại tràng cấp tính, viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh phổ rộng, Flamipio làm ức chế nhu động ruột làm cho thời gian lưu chuyển qua ruột tăng dẫn đến gây độc cho ruột kết.
Ngưng sử dụng nếu bệnh nhân xuất hiện táo bón.
Các vấn đề sức khỏe khác: Sự hiện diện của các bệnh khác có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng Loperamid. Bệnh nhân phải báo cho bác sĩ điều trị biết trong trường hợp có những vấn đề khác về sức khỏe, đặc biệt các bệnh lý như viêm ruột kết (nặng), bệnh lỵ, bệnh gan. Trong các trường hợp này, cần tránh dùng Loperamid.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Flamipio 2mg
Trong quá trình điều trị tiêu chảy bằng Flamipio, bệnh nhân có thể gặp phải tác dụng không mong muốn trên hệ miễn dịch như các phản ứng quá mẫn, bao gồm cả sốc phản vệ tuy nhiên hiếm khi gặp.
Trên hệ tiêu hóa, thuốc có thể gây ra các triệu chứng bất thường như táo bón, buồn nôn, đầy hơi với tần suất thường gặp; khô miệng, đau bụng, nôn mửa với tần suất ít gặp; hoặc hiếm gặp tình trạng liệt ruột.
Bệnh nhân cũng có thể gặp phải các tác dụng phụ trên hệ thần kinh với tần suất khác nhau như thường gặp triệu chứng đau đầu; ít gặp chóng mặt, và hiếm gặp các triệu chứng mất ý thức, rối loạn vận động.
Ngoài ra thuốc cũng gây ra triệu chứng phát ban (ít gặp), hiếm gặp ngứa, mày đay, phù mạch, hội chứng Steven Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, bí tiểu, …
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Itraconazole chính là một thuốc chống nấm có tác dụng ức chế đồng thời cả Cytochrome 3A4 lẫn P-glycoprotein. Vì thế nếu sử dụng đồng thời với thuốc này thì nồng độ trong huyết tương của Loperamid sẽ tăng gấp 3- 4 lần so với khi dùng đơn độc. Đặc biệt nếu như bạn sử dụng đồng thời thêm cả Gemfibrozil thì nồng độ đỉnh của Loperamide trong máu gấp 4 lần, cùng với đó tổng lượng phơi nhiễm toàn thân cũng tăng lên 13 lần.
Một chất chống nấm khác là Ketoconazol cũng sẽ tương tác với Loperamid theo cơ chế tương tự Itraconazole tuy nhiên mức độ mạnh hơn. Nó cũng làm tăng nồng độ trong huyết tương của Loperamid đến 5 lần.
Quinidine và ritonavir là các chất có tác dụng ức chế P-glycoprotein. Do vậy khi dùng đồng thời hai thuốc trên với Loperamide sẽ xảy ra tương tác dẫn đến tăng nồng độ của Loperamide trong máu gấp 2- 3 lần so với khi dùng đơn độc. Do vậy cần hiệu chỉnh liều phù hợp để tránh nguy cơ xảy ra quá liều hoặc tăng nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn.
Các thuốc làm tăng tốc độ di chuyển của khối thức ăn trong tiêu hóa tác dụng đối kháng với Loperamide dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị của Flamipio.
Loperamide bên cạnh đó cũng tương tác làm thay đổi nồng độ của thuốc dùng cùng nó. Ví dụ làm tăng nồng độ của Desmopressin trong huyết tương lên 3 lần, có thể giải thích điều này do Loperamide làm giảm nhu động đường ruột.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Trên nghiên cứu lâm sàng đối với động vật thì loperamid không gây ung thư hay quái thai, không gây giảm khả năng thụ thai. Tuy nhiên các nhà khoa học khuyến cáo là bạn nên cân nhắc giữa lợi ích và tác dụng loperamid mang lại khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân đang mang thai đặc biệt là khoảng mang thai 3 tháng đầu.
Phụ nữ cho con bú: Loperamid có thể sẽ được bài tiết qua sữa mẹ chính vì vậy không khuyến cáo sử dụng loperamid cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Quá liều và cách xử trí
Quá liều: Các biểu hiện của quá liều như ức chế thần kinh trung ương: buồn ngủ, giảm trương lực cơ, ức chế hô hấp, co đồng tử và tắc ruột có thể xảy ra. Quá liều ở trẻ em nguy hiểm hơn rất nhiều ở người lớn.
Xử trí: Nếu triệu chứng quá liều xảy ra, dùng naloxon để giải độc. Theo dõi sát các triệu chứng của bệnh nhân trong quá trình giải độc.
Quên liều: Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên, do việc này không giúp bạn bù lại liều đã quên và làm tăng nguy cơ dùng thuốc quá liều.
Nếu bạn có thêm bất kỳ thắc mắc nào về cách dùng thuốc này hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Hạn dùng và bảo quản Flamipio 2mg
Bảo quản thuốc này ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào, ở nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Flamipio 2mg
Công ty Sản Xuất: Flamingo Pharmaceuticals Limited
R-662, TTC Ind. Area, Rabale, Navi Mumbai 400 701 India
Dược lực học
Loperamid là dược phẩm chứa hoạt chất gắn kết với thụ thể opiat tại thành ruột, làm giảm tính kích ứng niêm mạc và kích thích gây co thắt ống tiêu hóa. Làm giảm nhu động ruột đẩy tới, kéo dài thời gian lưu thông trong lòng ruột. Loperamid làm tăng trương lực cơ thắt hậu môn vì vậy làm giảm bớt sự gấp gáp trong phản xạ đại tiện không kìm chế.
Do thuốc có ái lực cao với ruột và chuyển hóa chủ yếu khi qua gan lần đầu nên khó đến hệ thống tuần hoàn. Loperamid ức chế nhu động ruột do ảnh hưởng ngoại biên trực tiếp của nó lên thành ruột. Nghiên cứu ở động vật cho thấy rằng hiệu ứng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương chỉ xuất hiện khi sử dụng thuốc ở liều vượt quá liều sử dụng cho con người.
Vì vậy, có thể sử dụng loperamid một cách hợp lý để điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mạn tính, làm tăng thời gian lưu thông và hấp thu ở những bệnh nhân sau phẫu thuật mở thông hồi tràng.
Dược động học
Loperamid dễ dàng hấp thụ từ ruột (khoảng 40% liều của loperamid được hấp thu từ ruột) nhưng phần lớn được lọc và chuyển hoá bởi gan thành dạng không hoạt tính(trên 50%) và được bài tiết qua phân và nước tiểu cả dưới dạng không đổi và chuyển hoá(30-40%).
Nồng độ thuốc tiết qua sữa rất thấp. Liên kết với protein huyết tương khoảng 97%.
Thời gian bán hủy của loperamid ở người trong khoảng 9-14 giờ. Thải trừ chủ yếu qua phân.
Chưa có đánh giá nào.