Xem thêm
Chóng mặt, nhức đầu, giảm khả năng thị giác và thính giác do suy giảm tuần hoàn máu.
Suy giảm trí tuệ và minh mẫn do giảm tuần hoàn máu não.
Lo âu, trầm cảm, rối loạn thần kinh: biến chứng của đột quỵ và tổn thương não.
Hội chứng khập khễnh gián cách do tắt nghẽn động mạch.
Nhạy cảm dẫn đến lạnh và xanh ở ngón chân do giảm tuần hoàn máu ngoại biên.
Rối loạn tuần hoàn động mạch vì lão hóa, đái tháo đường và lạm dụng nicotine.
Xơ cứng động mạch não có và không có dấu hiệu mất trí.
Hủy hoại mô do đái tháo đường với sự nguy hiểm của hoại tử: rối loạn tuần hoàn động mạch da mãn tính, cũng như gây loét gây ra bởi thiếu máu cục bộ.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Ginkgo 3000
Người lớn: Liều hằng ngày cho người lớn là 1-2 viên/ngày.
Trẻ em: Do việc dùng thuốc này trên trẻ em chưa được đánh giá, không nên dùng cho những bệnh nhân dưới 12 tuổi.
Không dùng thuốc Ginkgo 3000 trong trường hợp sau
Venlift OD 150
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Venlift OD 150 được chỉ...
106.358₫
Ginkgo không nên dùng cho người có tiền sử dị ứng với ginkgo.
Nó cũng chống chỉ định cho người bị rối loạn chảy máu do tăng khả năng chảy máu liên quan đến việc dùng lâu dài thuốc (6-12 tháng) hoặc trước khi phẫu thuật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Ginkgo 3000
Trong quá trình điều trị, nên lưu ý đến khả năng có phản ứng dị ứng với dịch chiết Ginkgo biloba. Khuyên bệnh nhân nên ngưng thuốc nếu họ đã bị buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Những bệnh nhân bị bệnh ưa chảy máu hoặc có bất cứ rối loạn đông máu nào khác, không dùng thuốc nếu không có sự chấp thuận và theo dõi của bác sĩ điều trị.
Cao chiết Ginkgo biloba không phải là thuốc trị cao huyết áp và do đó không thể dùng để điều trị thay thế các thuốc hạ áp đặc hiệu.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Ginkgo 3000
Hiếm có trường hợp khó chịu dạ dày ruột, nhức đầu, hoặc phản ứng dị ứng da đã được dẫn chứng bằng tài liệu.
Ginkgo đã được báo cáo gây ra hoa mắt và tim đập nhanh. Ở liều cao hơn liều khuyến nghị, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, bồn chồn và yếu có thể xảy ra.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không nên dùng cao chiết Ginkgo biloba trong khi đang dùng các thuốc làm loãng máu như heparin, warfarin hoặc dẫn xuất coumarin.
Các tác dụng phụ sau được báo cáo khi dùng kết hợp Ginkgo biloba với thuốc làm loãng máu: xuất huyết tiền phòng tự phát, khối tụ máu hai bên dưới màng cứng tự phát, xuất huyết võng mạc.
Cũng nên thận trọng khi dùng với aspirin do có báo cáo về các tương tác bất lợi.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai: Tính an toàn khi sử dụng cho phụ nữ mang thai chưa được biết. Không nên kê toa Ginkgo biloba cho phụ nữ có thai.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú: Không nên dùng cho phụ nữ cho con bú vì Ginkgo biloba có bài tiết qua sữa mẹ hay không thì chưa biết.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có tác động.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng: Những biểu hiện lâm sàng khi sử dụng quá liều bao gồm sùi bọt mép, nôn, tiêu chảy, sốt cao, bồn chồn, giật cơ, co giật, mất phản xạ ánh sáng và khó thở.
Điều trị: Điều trị khẩn cấp bao gồm súc dạ dày, dùng các thuốc an thần, lợi tiểu và truyền dịch.
Hạn dùng và bảo quản Ginkgo 3000
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
BẢO QUẢN: Bảo quản dưới 30°C, tránh ánh sáng mặt trời.
Nguồn gốc, xuất xứ Ginkgo 3000
CONTRACT MANUFACTURING & PACKAGING SERVICES PTY LTD
20-22, Long Street, Smithfield, NSW 2164, Australia.
Dược lực học
Sự ức chế yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF):Yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF) là một phospholipid trung gian được phóng thích từ màng tế bào và gây ra nhiều tác dụng trên hệ thống mạch máu bao gồm sự kết tập tiểu cầu và chứng huyết khối ở động mạch. PAF giống như một yếu tố trong sự phát triển các huyết khối ở não và chứng nhồi máu phức tạp dẫn đến suy yếu não và sa sút trí tuệ ở người lớn tuổi. Cao chiết Ginkgo biloba ức chế PAF bằng cách đối kháng với thụ thể PAF trên màng và ức chế sự kết tập tiểu cầu gây bởi PAF. Cao chiết Ginkgo biloba thực hiện tác động hữu ích trong suy não bằng cách làm giảm những thay đổi trên mạch máu não gây bởi PAF.
Sự cải thiện tuần hoàn vi mạch: Cao chiết Ginkgo biloba tăng cường sự tưới máu từng phần do tác động của nó trên hệ mạch và thông qua tác động huyết lưu biến học. Cao chiết Ginkgo biloba làm bình thường hóa sự suy giảm trương lực tĩnh mạch và động mạch ở những vùng giảm ôxi bởi tác động của nó trên sự phóng thích và phân hủy catecholamine. Nó có tác động giãn động mạch trung gian thông qua sự kích thích sản xuất các chất giãn mạch như prostacycline và yếu tố giãn mạch có nguồn gốc từ nội mô (EDRF). Bằng cách giảm sự kết tập hồng cầu và cải thiện sự tưới máu ở các mạch máu não và ngoại vi, cao chiết Ginkgo biloba cải thiện sự tưới máu ở các mô và bảo vệ các mô khỏi tổn thương do giảm oxi.
Sự thu dọn các gốc ôxi hóa tự do: Các gốc ôxi hóa tự do gây nhiều tác động trong các tình trạng liên quan đến sự thoái hóa, sự viêm và tổn thương do thiếu máu cục bộ. Cao chiết Ginkgo biloba là chất ức chế mạnh đối với các gốc ôxi hóa tự do. Vì vậy, nó thực hiện tác động hữu ích trong việc giới hạn hoặc ngăn ngừa các gốc tự do làm trung gian tổn thương tế bào.
Làm bình thường sự suy giảm chuyển hóa não: Sự chuyển hóa não bị thay đổi ở những vùng não bị thiếu máu cục bộ, kết quả là giảm sự hấp thu glucose, mất cân bằng điện giải, gây phù và làm trầm trọng thêm chứng giảm oxi. Cao chiết Ginkgo biloba làm bình thường sự chuyển hóa não trong tình trạng thiếu máu cục bộ bằng cách cải thiện sự hấp thu và tiêu thụ glucose và giới hạn sự mất cân bằng điện giải, do vậy làm giảm và ngăn ngừa tốn thương tế bào.
Tác động trên các thụ thể và sự dẫn truyền thần kinh: Giảm gắn kết với thụ thể muscarin ở não xuất hiện trong các rối loạn nhận thức liên quan đến tuổi tác và nồng độ norepinephrine trên một số vùng của não giảm mạnh ở những bệnh nhân bị bệnh Alzheimer. Trong các thử nghiệm trên súc vật, cao chiết Ginkgo biloba làm tăng số lượng thụ thể muscarin trên vùng não của hải mã. Cao chiết Ginkgo biloba cũng làm tăng sự hồi phục norepinephrine ở vỏ não. Điều này có thể là cơ chế đảm trách sự cải thiện chức năng nhận thức ở người già hoặc sa sút trí tuệ do chứng nhồi máu.
Dược động học
Dược động học của cao chiết Ginkgo biloba được nghiên cứu trên súc vật sau khi uống cao chiết Ginkgo biloba có gắn đồng vị phóng xạ 14C. Khoảng 60% dịch chiết Ginkgo biloba được hấp thu ở đường tiêu hóa trên.
Sự phân phối của đồng vị phóng xạ cho thấy nó có ái lực ở động mạch chủ, da, phối, tim, hạch, mô thần kinh và mắt. Ở những vùng nhất định trên não cho thấy mức phóng xạ cao gấp 5 lần so với trong huyết tương sau 72 giờ.
Khoảng 16% liều dùng được bài tiết qua hơi thở trong 3 giờ và 38% trong 72 giờ. Khoảng 21% liều dùng được bài tiết qua đường niệu. Cao chiết Ginkgo biloba có thời gian bán thải khoảng 4,5 giờ.
Chưa có đánh giá nào.