Xem thêm
Điều trị các bệnh và biến chứng gây ra do chức năng giải độc của gan bị suy yếu (Ví dụ: Xơ gan) với các triệu chứng tiềm ẩn hay đã thể hiện của bệnh não gan.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Hetopartat 3G
Liều lượng: Uống: 1 – 2 gói/ lần x 3 lần/ngày.
Cách dùng: Hòa cốm trong chất lỏng (Ví dụ: Trong một ly nước, trà hoặc nước trái cây) và uống trong hoặc sau bữa ăn.
Kinh nghiệm sử dụng thuốc ở trẻ em còn hạn chế.
Không dùng thuốc Hetopartat 3G trong trường hợp sau
Clopistad 75mg
Clopistad 75mg là thuốc gì ?
Thuốc Clopistad là sản phẩm...
138.000₫
– Người mẫn cảm với một trong số các thành phần của thuốc.
– Người suy thận nặng. (Nồng độ creatinin huyết thanh lớn hơn 3 mg/100 ml).
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Hetopartat 3G
– Không có các dữ liệu về việc sử dụng thuốc ở trẻ em.
– Thuốc có chứa tartrazin có thể gây các phản ứng dị ứng.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Hetopartat 3G
Tần số xuất hiện ADR: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/10 >ADR ≥ 1/100), ít gặp (1/100 > ADR ≥ 1/1000), hiếm gặp (1/1000 > ADR < 1/10.000), rất hiếm gặp (1/10.000 > ADR), không xác định (Các dữ liệu có sẵn không thể xác định được tần suất).
Tiêu hóa:
Ít gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi.
Cơ và mô liên kết:
Rất hiếm gặp: Đau cơ.
Các tác dụng không mong muốn thường chỉ xảy ra tạm thời thoáng qua và không yêu cầu phải ngừng dùng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc do đó chưa tương tác thuốc được biết đến.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì có thai:
Không được dùng
Chưa có dữ liệu lâm sàng liên quan đến việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai. Chưa Có nghiên cứu toàn diện về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng sinh sản ở động vật. Cần tránh sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Người cho con bú:
Không nên dùng.
Chưa biết thuốc Có vào sữa mẹ hay không. Cần sử dụng thận trọng ở người đang cho con bú. Nếu việc sử dụng thuốc cho người đang cho con bú là cần thiết cần cân nhắc về tỉ lệ lợi ích và nguy cơ khi dùng thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do ảnh hưởng của bệnh, thuốc có thể gây ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc và lái tàu xe.
Quá liều và cách xử trí
Không có dấu hiệu của ngộ độc sau khi uống quá liều L-ornithin-L-aspartat.
Khi uống quá liều theo dõi và điều trị triệu chứng.
Hạn dùng và bảo quản Hetopartat 3G
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C
Thuốc chỉ dùng theo đơn thuốc
Để xa tầm tay của trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Nguồn gốc, xuất xứ Hetopartat 3G
Nhà sản xuất: CÔNG TY CP DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX
358 đường Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
SX tại: NMDP SỐ 2, Trung Hậu, Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc tác dụng lên gan mật.
Mã ATC: A05 BA
In vivo: L-Ornithin L-Aspartat thông qua hoạt động của các acid amin là ornithin và aspartat khử độc ammoniac qua hai phản ứng là tổng hợp urê và tổng hợp glutamin.
Sự tổng hợp urê được thực hiện trong các ty thể tế bào gan.
Trong các tế bào ornithin có một vai trò kép: Như một chất hoạt hóa của enzym (ornithin carbamoyl transferase và carbamoyl phosphat synthetase) và như một thành phần trong quá trình tổng hợp urê.
Sự tổng hợp glutamin diễn ra ty thể các tế bào gan. Đặc biệt, trong điều kiện bệnh lý, aspartat và các dicarboxylat khác (trong đó có một sản phẩm trao đổi chất của ornithin) được hấp thụ vào tế bào và liên kết với amoniac trong các dạng của glutamin.
Glutamin là một acid amin liên kết với amoniac trong điều kiện sinh lý và sinh lý bệnh, đảm bảo việc loại bỏ amoniac dưới dạng không độc hại, và là chất hoạt động quan trọng của chu trình urê (trao đổi nội bào của glutamin).
Trong điều kiện sinh lý, ornithin và aspartat không hạn chế sự tổng hợp urê. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng Lornithin L-aspartat giảm ảnh hưởng của amoniac do tăng tổng hợp glutamin.
Trường hợp riêng cho thấy một tỷ lệ tăng của chuỗi amino acid phân nhánh/ acid amin thơm.
Dược động học
L-ornithin L-aspartat nhanh chóng được hấp thu và phân ly thành hai acid amin là L-ornithin và L-aspartat. Cả hai chất này có thời gian bán thải ngắn từ 0,3-0,4 giờ.
Aspartat được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa.
Chưa có đánh giá nào.