Hikimel 1mg

701 đã xem

1.792.250/Hộp

Công dụng

Ức chế miễn dịch

Đối tượng sử dụng Trẻ em từ 12 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Tham khảo ý kiến bác sĩ
Cách dùng Uống trước bữa ăn 1h/ sau ăn 2h
Hoạt chất
Danh mục Thuốc ức chế miễn dịch
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 5 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nang cứng
Thương hiệu Davipharm
Mã SKU SP01072
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VD-20360-13

Thuốc Hikimel 1mg chỉ định đề phòng loại ghép ở bệnh nhân nhận ghép gan, thận hoặc tim. Điều trị loại ghép ở bệnh nhân nhận ghép đề kháng với những thuốc ức chế miễn dịch khác.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 4 người thêm vào giỏ hàng & 16 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Hikimel 1mg là thuốc gì ?

Thuốc Hikimel 1mg với thành phần Tacrolimus, là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định đề phòng loại ghép ở bệnh nhân nhận ghép gan, thận hoặc tim.

Thành phần của thuốc Hikimel 1mg

THÀNH PHẦN 

Mỗi viên nang chứa: Tacrolimus monohydrat tương đương tacrolimus………………… 1 mg 

Tá dược: Lactose monohydrat, HPMC E6, croscarmellose natri, magnesi stearat… vừa đủ 1 viên.

Dạng bào chế: Viên nang

ĐÓNG GÓI: Hộp 5 vỉ x 10 viên. 

Công dụng của thuốc Hikimel 1mg

Xem thêm

Đề phòng loại phép ở bệnh nhân nhận ghép gan, thận hoặc tim.

Điều trị loại ghép ở bệnh nhân nhận ghép đề kháng với những thuốc ức chế miễn dịch khác.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Hikimel 1mg

Nên uống thuốc lúc bụng đói hoặc ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 —3 giờ sau bữa ăn để thuốc được hấp thu tối đa.

Người lớn:

Bệnh nhân nhận ghép gan: khởi đầu uống 100 — 200 mcg/ kg mỗi ngày. chia làm 2 lần.

Bệnh nhân nhận ghép tim: khởi đầu uống 75 mcg/ kg mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Bệnh nhân nhận ghép thận: khởi đầu uống 150 — 300 mcg/ kg mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Trẻ em:

Bệnh nhi nhận ghép gan và ghép thận: khởi đầu uống 300 mcg/ kg mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Dùng thuốc ngay trong khoảng 6 giờ sau khi hoàn tất ghép gan, tim và trong vòng 24 giờ sau khi hoàn tất ghép thận.

Liều duy trì nên được điều chỉnh dựa theo nồng độ đáy tacrolimus trong máu toàn phân hoặc huyết tương của từng bệnh nhân. Đa số bệnh nhân đáp ứng tốt khi duy trì nồng độ trong máu toàn phần dưới 20 ng/ ml. Trẻ em thường cần liều lớn hơn 1,5— 2 lần liều người lớn để đạt được cùng một nồng độ thuốc trong máu.

Không dùng thuốc Hikimel 1mg trong trường hợp sau

Kim Tiền Thảo HM
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Kim Tiền Thảo HM được...
98.000

Quá mẫn với tacrolimus hoặc các macrolid khác.

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Hikimel 1mg

Tránh sử dụng tacrolimus ở bệnh nhân quá mẫn với macrolid. Có thể cần thiết điều chỉnhliều ở bệnh nhân suy gan và bệnh nhân suy thận trước đó. Theo dõi nồng độ tacrolimus trong máu ở tất cả các bệnh nhân.

Trong suốt giai đoạn đầu sau ghép, phải theo dõi các thông số sau: huyết áp, ECG, tình trạng thần kinh và thị giác, đường huyết, điện giải (đặc biệt là kali), test chức năng gan, thận, công thức máu, các chỉ số đông máu và protein huyệt tương. Nếu tình trạng bệnh nhân thay đổi trên lâm sàng, phải xem xét điều chỉnh liệu pháp ức chế miễn dịch.

Cũng như các thuốc ức chế miễn dịch khác, bệnh nhân dùng tacrolim làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và bệnh ác tính. Sử dụng thận trọng các dụng cụ tử cung và tránh dùng các vắc xin sống trong suốt quá trình trị liệu ức chế miễn dịch vì tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Tacrolimus có thể ảnh hưởng chức năng thần kinh va thị giác. Bệnh nhân nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm nếu bị ảnh hưởng bởi những tác dụng không mong muốn này.

Để xa tầm tay trẻ em.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Hikimel 1mg

Tacrolimus có thể gây độc thần kinh và độc thận. Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là run, nhức đầu, dị cảm; buồn nôn và tiêu chảy; tăng huyết áp, tăng bạch cầu, suy thận, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểucầu. Ngoài ra còn gặp rôi loạn điện giải, tăng kali huyết.

Ít gặp: biến đổi tâm trạng, rối loạn giấc ngủ, lẫn lộn, chóng mặt, ù tai, rối loạn thị giác, co giật; rối loạn chuyển hóa carbohydrat, tiểu đường; thay đổi ECG và tim đập nhanh, phì đại cơ tim (đặc biệt ở trẻ em); táo bón, khó tiêu, xuất huyết tiêu hóa; khó thở, hen suyễn, tràn dịch màng phổi; rụng tóc, rậm lông, nổi ban và ngứa; đau khớp hoặc đau cơ, chuột rút; phù ngoại vi, rồi loạn chức năng gan,
rối loạn đông máu.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Độc tính thận tăng lên khi dùng tacrolimus chung với các thuốc có khả năng độc thận (ciclosporin).

Nên tránh phối hợp.

Không nên phối hợp tacrolimus với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.

Tacrolimus được chuyền hóa qua cytochrom P450 isoenzym CYP3A4. Những thuốc ức chế enzym này như thuốc kháng nắm azol, bromocriptin, thuốc chẹn kênh calci, cimetidin, một số corticoid, ciclosporin, danazol, thuốc ức chế HIV-protease, delavirdin, kháng sinh nhóm macrolid và metoclopramid có thể làm tăng nồng độ tacrolimus trong máu. Nước ép bưởi cũng ức chế chuyển hóa của tacrolimus, nên tránh dùng.

Những thuốc cảm ứng cytochrom P450 ¡isoenzym CYP3A4 như carbamazepin, nevirapin,
phenobarbital, phenytoin và rifampicin có thể làm giảm nồng độ tacrolimus trong máu. Tránh dùng các vắc xin sống trong suốt quá trình trị liệu ức chế miễn dịch vì tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Đối với phụ nữ có thai: Tacrolimus đi qua nhau thai, tuy nhiên chưa có nghiên cứu đầy đủ về tác dụng của nó trên thai nhi. Ở người mẹ dùng tarcrolimus, đã xảy ra tăng kali máu và tổn thương thận ở trẻ sơ sinh. Vì vậy cần hết sức thận trọng khi dùng Tacrolimus cho phụ nữ có thai, chỉ dùng khi thật cần thiết.

Đối với phụ nữ cho con bú: tacrolimus phân bố vào sữa mẹ. Vì vậy người mẹ cần ngừng nuôi con bằng sữa mẹ khi dùng tacrolimus.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Tacrolimus c6 thé ảnh hưởng chức năng than kinh và thị giác, đặc biệt khi dùng kèm với rượu. Bệnh nhân nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm nếu bị ảnh hưởng bởi những tác dụng không mong muốn này.

Quá liều và cách xử trí

Chưa có đầy đủ thông tin về quá liều. Triệu chứng bao gồm run, nhức đầu, buồn nôn và nôn mửa, nhiễm trùng, nỗi mày đay, ngủ lịm, tăng urê huyết, tăng nồng độ creatinin huyết thanh, tăng nồng độ alanin aminotransferase.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho tacrolimus. Nếu xảy ra quá liều, nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết.

Do thuốc có khối lượng phân tử lớn, tan ít trong nước và gắn kết rộng với hồng cầu và protein huyết tương nên có thể dự đoán tacrolimus không bị thâm tách.

Ở những bệnh nhân với nồng độ huyết tương rất cao, lọc máu hoặc lọc thẩm tách máu có hiệu quả trong việc giảm nông độ độc chất. Trong trường hợp ngộ độc đường uống, có thể súc ruột và/ hoặc dùng,chất hấp phụ (như than hoạt) nếu vừa mới uống thuốc.

Hạn dùng và bảo quản Hikimel 1mg

BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.

HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ Hikimel 1mg

Sản xuất tại: CÔNG TY TNHH DP ĐẠT VI PHÚ (DAVI PHARM CO., LTD)

Lô M7A-CN, Đường D17, Khu CN Mỹ Phước, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam

Dược lực học

Ở cấp độ phân tử, tác dụng của tacrolimus là do gắn với cytosolic protein (FKBP12), protein chịu trách nhiệm cho sự tích lũy hợp chất nội bào. Phức hop FKBPI2-tacrolimus gắn kết đặc hiệu, cạnh tranh và ức chế calcineurin, dẫn đến ức chế sự truyền tín hiệu tế bào T phụ thuộc calci, do đó ngăn chặn sự phiên mã của của các gen mã hóa lymphokin.

Tacrolimus là một tác nhân ức chế miễn dịch mạnh và cho thấy hoạt tính trong các thử nghiệm in vitro và in vivo.

Đặc biệt, tacrolimus ức chế sự hình thành lymphocyt độc tế bảo, chất chịu trách nhiệm chính trong thải ghép. Tacrolimus ức chế hoạt hóa tế bào T và sự tăng sinh tế bào B phụ thuộc tế bào T trợ giúp, cũng như sự hình thành của các lymphokin (như interleukin-2, -3, và y-interferon) và sự biểu hiện của receptor interleukin-2.

Dược động học

Khó dự đoán được sự hấp thu của tacrolimus sau khi uống. Sinh khả dụng đường uống khác nhau nhiều giữa các cá thể, thông thường khoảng 15— 20%. Thuốc được hấp thu ít hoặc không hấp thu khi dùng qua da.

Thuốc được phân bố rộng rãi vào các mô sau khi tiêm tĩnh mạch. Trong máu, khoảng 80% thuốc: gắn với hồng cầu. Dược động học của tacrolimus thay đổi do sự thay đổi tỉ lệ gắn kết này với hồng cầu.

Đối với phần thuốc trong |huyết tương, khoảng 99% gắn với proteinhuyết tương. Tacrolimus chuyển hóa mạnh qua gan, chủ yếu bởi cytochrom P450isoenzym CYP3A4 và bài tiết chủ yếu qua mật dưới dạng các chất chuyển hóa. Có một số sự chuyển hóa xảy ra trong đường tiêu hóa.

Thời gian bán thải trong máu toàn phản trung bình 43 giờ ở người khỏe mạnh và khoảng 12— 16 giờ ở bệnh nhân ghép cơ quan.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo