Xem thêm
Dùng trong điều trị phù nề sau chấn thương, phẫu thuật, bỏng.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Katrypsin Fort
Dùng theo chỉ định của thầy thuốc.
Uống 1 viên/lần, 3 hoặc 4 lần trong ngày. Ngậm dưới lưỡi: 2-3 viên chia đều ra trong ngày.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Không dùng thuốc Katrypsin Fort trong trường hợp sau
Quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Katrypsin Fort
Không dùng Alpha-chymotrypsin cho người bệnh tăng áp suất dịch kính và có vết thương hở hoặc người bệnh đục nhãn mắt bẩm sinh.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Katrypsin Fort
Trong một vài trường hợp, có thể có các biểu hiện dị ứng với thuốc, tăng nhãn áp nhất thời.
Lưu ý: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác thuốc
Không có.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Đến nay chưa ghi nhận tác dụng độc hại nào nên có thể dùng được cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú: Chưa có tài liệu nghiên cứu nên được khuyên không nên dùng.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây tác dụng không mong muốn buồn ngủ nên có thể sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Ngưng sử dụng thuốc, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Hạn dùng và bảo quản Katrypsin Fort
Bảo quản: Dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Katrypsin Fort
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM KHÁNH HOÀ WHO – GMP
Đường 2-4, P. Vĩnh Hòa, TP. Nha Trang, T. Khánh Hòa
Dược lực học
Alpha-chymotrypsin là enzym được điều chế bằng cách hoạt hóa chymotrypsinogen, chiết xuất từ tụy bò. Alpha-chymotrypsin là enzyme thủy phân protein có tác dụng xúc tác chọn lọc đối với các liên kết peptid ở liền kề các acid amin có nhân thơm.
Alpha-chymotrypsin cũng được sử dụng nhằm giảm viêm và phù nề do áp xe và loét, hoặc do chấn thương và nhằm giúp làm lỏng các dịch tiết đường hô hấp trên lở người bệnh hen, viêm phế quản, các bệnh phổi và viêm xoang.
Dược động học
Chưa có tài liệu nghiên cứu.
Chưa có đánh giá nào.