Xem thêm
– Điều trị thiếu hụt L-carnitin nguyên phát do di truyền.
– Hỗ trợ trong điều trị bệnh tim mạch: Việc bổ sung l-carnitin vào liệu pháp chuẩn giúp làm giảm nhanh các triệu chứng và cải thiện tình trạng bệnh ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch.
+ Cải thiện tình trạng suy tim, giảm giãn thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp, hỗ trợ hồi phục triệu chứng loạn nhịp thất, đau thắt ngực.
+ Cải thiện chuyển hóa ở tim, bảo vệ cơ tim, giảm tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim, tăng cường chức năng cơ tim, tăng cường khả năng vận động ở bệnh nhân đau thắt ngực.
– Cái thiện các triệu chứng do thiếu hụt L-carnitin ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo/ lọc máu: đau cơ dai dắng, hạ huyết áp, mệt mỏi, yếu cơ xương hoặc bệnh cơ, bệnh cơ tim, thiếu máu và đòi hỏi liều lượng lớn EPO.
– Cải thiện tình trạng bệnh Alzheimer, suy giảm trí nhớ ở người già, bệnh tăng động, khó tập trung ở trẻ em.
– Cải thiện tình trạng vô sinh ở nam giới do tăng số lượng, khả năng vận động của tinh trùng.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Levocarvit 1g/10ml
Thuốc dùng đường uống. Không được tiêm.
Điều trị thiếu hụt L-carnitin nguyên phát do di truyền: Ở người lớn, liều khuyến cáo là 1-3g/ngày (tương đương với 10-30ml/ngày) cho người 50kg.
Ở trẻ em, liều khuyến cáo là 50-100mg/kg/ngày tương đương với 0.5-1 ml/kg/ngày.
Liều nên bắt đầu từ 50mg/kg/ngày, sau đó có thể tăng dần dẩn đến liều tối đa là 3g/ngày (30mL/ngày).
Hỗ trợ trong điều trị các bệnh tim mạch: liều khuyến cáo là 2g/lần X 1-3 lần/ngày.
Cải thiện triệu chứng do thiếu hụt L-carnitin ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo lọc máu:
Dạng đường uống nên được sử dụng để duy trì tác dụng của L-carnitin sau khi bệnh nhân đã được cải thiện ban đau bằng L-carnitin dạng tiêm, liều khuyến cáo của L-carnitin dạng đường uống là 1g/ngày. Vào ngày chạy thận, L-carnitin nên được sử dụng sau khi chạy thận xong.
Cải thiện tình trạng bệnh Alzheimer; suy giảm trí nhớ ở người già, bệnh tăng dộng, khó tập trung ở trẻ em: liều khuyến cáo là 1g/lần x 2-3 lần/ngày.
Cải thiện tình trạng vô sinh ở nam giới: liều khuyến cáo là 1g/lần x 3 lần/ngày.
Levocarvit có thể sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại đồ uống, nước trái cây khác.
Thuốc uống phải theo chỉ định của thầy thuốc. Không tự ý tăng liều.
Không dùng thuốc Levocarvit 1g/10ml trong trường hợp sau
Nootropil 800mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Nootropil 800mg được chỉ định...
235.000₫
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Levocarvit 1g/10ml
Levocarvit làm hạ đường huyết và tăng hủy glucose.
Người có bệnh tiểu đường đang điều trị phải thường xuyên kiểm tra dường huyết và điều chỉnh liều lượng của thuốc hạ đường huyết cho phù hợp.
Không dùng L-carnitin trước khi đi ngủ 4 giờ vì có thể gây tình trạng khó ngủ do dư thừa năng lượng trong tế bào.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Levocarvit 1g/10ml
L-carnitin không gây ra tác dụng phụ đáng kể, tuy nhiên liều cao L-carnitin (5g/ngày hoặc nhiều hơn) có thể gây ra tiêu chảy. Các tác dụng không mong muốn khác đã được báo cáo khi dùng L-carnitin là buồn nôn, nôn mửa, đau bụng.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
L-carnitin tương tác với một số thuốc chống đông như Fluindione, Warfarin, Acenocumarol: do L-carnitin làm tâng tác dụng của thuốc chống đông máu, do đó làm tăng nguy cơ xuất huyết như xuất huyết tiêu hóa.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Các nghiên cứu về sinh sản đã được thực hiện trên chuột và thỏ ở liều cao gấp 3,8 lần so với liều sử dụng ở người, tính theo diện tích bề mặt, cho thấy không có dấu hiệu suy giảm khả năng sinh sản hoặc gây hại cho thai nhi gây ra bởi L-carnitin. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu đầy đù và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vì vậy, chi sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
L-carnitin là một thành phần thông thường trong sữa mẹ. Sử dụng bổ sung L-carnitin ở phụ nữ cho con bú chưa được nghiên cứu cụ thể. Vì vậy, không nên sử dụng thuốc này trong thời gian cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đến việc sử dụng xe và máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Chưa có ghi nhận độc tính do quá liều L-carnitin. L-carnitindễ dàng bị thải trừ ra khỏi huyết tương qua quá trình lọc máu.
Hạn dùng và bảo quản Levocarvit 1g/10ml
Bảo quản: Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 04 năm kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Levocarvit 1g/10ml
MITIM s.r.l
Via Cacciamali, 34 36/38 – Brescia-ltaly.
Dược lực học
Mã ATC: A16AA01 (acid amin và các chất dẫn xuất)
L – carnitin có mặt như một thành phần tự nhiên trong mô động vật vi sinh vật và thực vật. ở người bình thường yêu cầu trao đổi chất sinh lý được đáp ứng bởi cả việc dùng thực phẩm có chứa carnitin và tổng hợp nội sinh trong gan và thận từ lysin và methionin, chất cung cấp methyl. Chỉ có đồng phân Levo có hoạt tinh sinh học, đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa lipid cũng như trong chuyển hóa keton trong cơ thể như các acid amin mạch nhánh. L – carnitin là một yếu tố cần thiết trong việc vận chuyển các acid béo chuỗi dài vào ty thể tạo điều kiện cho quá trình oxy hóa các acid béo thay vì tổng hợp chúng thành các triglycerid. Các acid béo mạch dài là nguồn cung cấp tới 80% tổng năng lượng của toàn cơ thể trong hầu hết các trạng thái sinh lý, ngoại trừ trường hợp vận động với cường độ cao và là chất nền chủ yếu của cơ tim. Bằng cách giải phóng CoA từ các thioester, thông qua các hoạt động của CoA; carnitin acetyl transferase, L – carnitin cũng tăng cường lưu thông chuyển hóa trong chu kỳ Kreb.
Bằng cơ chế tương tự nó kích thích hoạt động của pyruvat dehyro- genase và quá trình oxy hóa của acid amin chuỗi nhánh ở cơ xương. Do đó, L – carnitin tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trong một vài con đường khiến nó trở thành một yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát sử dụng oxy hóa của các acid béo và các keton cơ thể cũng như kiểm soát glucose và một số acid amin.
Tuy nhiên, ở một số trường hợp, L-carnitin bị thiếu hụt hoặc rối loạn chuyển hóa như:
+ Thiếu hụt L-carnitin nguyên phát do di truyền. . ,
Sự thiếu hụt carnitine nguyên phát là do nồng độ thấp của L-carnitin ở trong huyết tương, hồng cầu và hoặc các mô. Nó không thể được xác định bởi các triệu chứng là do sự thiếu hụt L-carnitin hay do một acid hữu cơ tiềm ẩn, bởi vì cả hai sự bất thường đều có thể được cải thiện bằng L-carnitin. Các tài liệu đã chỉ ra rằng carnitin có thể thúc đẩy sự bài tiết các acid hữu cơ hoặc acid béo ở bệnh nhân khiếm khuyết trong quá trình trao đổi acid béo và/hoặc acid hữu cơ đặc hiệu có khả năng tổng hợp acylCoA este.
+ Thiếu hụt L-carnitin thứ cấp ở bệnh nhân bệnh thận có lọc máu.
Bệnh nhân mắc bệnh thân khi tiến hành lọc máu duy trì có thể dẫn đến nồng độ thấp của L-carnitin trong huyết tương và tăng tỷ lệ acylcarnitin/carnitin do giảm cung cấp thịt, sản phẩm từ sữa trong chế độ ăn, giảm tổng hợp ở thận và tăng mất mát trong quá trình lọc máu. Các triệu chứng lâm sàng thông thường ở bệnh nhân lọc máu là mệt mỏi, yếu cơ, bệnh cơ tim và loạn nhịp tim có thể liên quan đến sự bất thường trong chuyển hóa L-carnitin.
+ Bệnh nhân bị các bệnh liên quan đến tim mạch.
Bệnh nhân tim mạch thường có sự thay đổi trong chuyển hóa L-carnitin, phần lớn là do sự kết hợp của việc tăng sử dụng và giảm khả năng tổng hợp L-carnitin nội sinh ở tế bào cơ tim. Việc sử dụng L-carnitin giúp làm giảm sự tăng nồng độ của các acid béo bằng cách tăng cường hấp thu và sử dụng acid béo ở ty thể và do đó, ngăn ngừa sự phá hủy gây ra bởi nồng độ cao acid béo tự do (phá hủy màng tê bào dẫn đến hậu quả sưng phồng và chèn ép mạch máu, loạn nhịp, suy giảm chức năng cơ tim do suy giảm quá trình chuyền hóa). Các trường hợp đã được nghiên cứu là: nhồi máu cơ tim, suy tim, đau thắt ngực ổn định, bệnh mạch vành.
+ Bệnh nhân vô sinh nam giới.
Sự gia tăng các phản ứng oxy hóa và giảm số lượng tinh trùng ở bệnh nhân viêm tuyến tiền liệt cỏ liên quan đến sự giảm nồng độ L-carnitin. L-carnitin hoạt động như một chất oxy hóa, và tham gia vào một sô chuyển hóa giúp làm cải thiện chất lượng tinh trùng, cài thiện sự chuyển động của tinh trùng, đặc biệt ở những bệnh nhân có nồng độ L-carnitin ban đầu thẩp.
L-camitin phản ứng với acetyl-CoA tạo ra acetyl-L-carnitin và CoA. Acetyl-L-camitin có khả năng vượt qua hàng rào máu não và đi vào vòng tuần hoàn máu não, thực hiện các chức năng chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào não khỏi suy thoái. Ngoài ra, acetyl-L-carnitin còn cải thiện chuyển hóa năng lượng của tế bào thần kinh, tạo điều kiện cho giải phóng và tổng hợp acetylcholin và do đó, cải thiện trí nhớ ngắn hạn và dài hạn, tăng cường sự chú ý, nhận thức và sự phối kết hợp giữa trực quan và vận động.
Acetyl-L-carnitin cũng cho thấy tác dụng duy trì ổn định màng tế bào và phục hồi thay đổi trên màng do tuổi tác. Tác dụng này được chứng minh có tác dụng làm chậm sự tiến triển của bệnh Alzheimer, tăng cường vận động ở bệnh nhàn đau cách hồi liên tục và cải thiện thời gian phàn ứng ở bệnh nhân suy giảm mạch máu não.
Dược động học
L – carnitin hấp thu được vận chuyển đến hệ thống cơ quan khác nhau qua máu. Sự hiện diện của protein liên kết màng tế bào ương một số mô bao gồm hồng cầu liên kết carnitin, gợi ý rằng có một hệ thống vận chuyển trong máu và trong tế bào cho sự hấp thu chọn lọc trong một số mô. Nồng độ carnitin trong mô và huyết thanh phụ thuộc vào quá trình chuyển hóa, sinh tổng hợp carnitin và chế độ ăn uống, vận chuyển vào và ra khỏi mô, suy thoái và bài tiết.
Sau khi dùng thuốc, nồng độ tối đa L-carnitin trong huyết tương đạt khoảng 4 giờ.
L-carnitin không gắn kết với protein huyết tương hay albumin ở bất kỳ nồng độ nào.
Thời gian bán thải trung bình 17,4 giờ
Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều đơn, khoảng 76% L-carnitin được đào thải qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. L-carnitin đào thải qua nước tiểu khoảng 4-8% qua phân dưới 1%. Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu là trimethylamine N-oxide (8-49%) trong phân là H – butylrobetain (0.44-45%).
Chưa có đánh giá nào.