Xem thêm
Linezolid là một kháng sinh thuộc nhóm oxazolidinones.
Thuốc được chỉ định dùng cho các nhiễm trùng: viêm phôi cộng đồng; viêm phổi bệnh viện; nhiễm khuẩn da và các tổ chức dưới da ở người lớn; nhiễm khuẩn gây bởi Enterococcus faecium đã kháng vancomycin, bao gồm cả những trường hợp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Lichaunox 2mg/ml 300ml
Người lớn
Liều thông thường cho người lớn (18 tuổi trở lên): 300 ml (600 mg linezolid) hai lần mỗi ngày.
Một đợt điều trị thường kéo dài 10-14 ngày, nhưng có thể kéo dài đến 28 ngày. An toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác lập với thời gian điều trị dài hơn 28 ngày. Bác sĩ sẽ quyết định thời gian điều trị.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Lichaunox được khuyên cáo không sử dụng cho trẻ em và trẻ vị thành niên (dưới 18 tuổi).
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều.
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều (xem phần Cảnh báo đặc biệt và các biện pháp phòng ngừa để sử dụng và Dược động học).
Suy thận năng (ví dụ CLCR <30 ml / phút):
Không cần điều chỉnh liều. Do ý nghĩa lâm sàng không rõ ràng của việc tiếp xúc nhiều hơn (gấp 10 lần) đối với hai chất chuyển hóa chính của linezolid ở những bệnh nhân suy thận nặng nên nên sử dụng linezolid với sự thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân này và chỉ khi lợi ích dự kiến được coi là lớn hơn rủi ro lý thuyết.
Khi khoảng 30% liều linezolid được loại bỏ trong 3 giờ thẩm phân máu, linezolid nên được đưa ra sau khi lọc máu ở những bệnh nhân được điều trị như vậy. Các chất chuyển hoá chính của linezolid được loại bỏ ở một mức độ nào đó bằng cách thâm tách máu, nhưng nồng độ các chất chuyền hóa này vẫn cao hơn đáng kẻ so với lọc máu so với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ đến trung bình. Do đó, nên sử dụng linezolid với sự thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận nặng đang trải qua cuộc chạy thận và chỉ khi lợi ích dự kiến được coi là lớn hơn nguy cơ lý thuyết.
Cho đến nay, không có kinh nghiệm về quản lý linezolid đối với bệnh nhân đang trải qua cuộc chạy thận phúc mạc liên tục (CAPD) hoặc các phương pháp điều trị thay thế cho suy thận (không phải thầm tách máu).
Suy gan:
Không cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, có những dữ liệu lâm sàng hạn chế và khuyên rằng nên sử dụng linezolid ở những bệnh nhân này chỉ khi lợi ích dự kiến được coi là lớn hơn nguy cơ lý thuyết (xem phần Cảnh báo đặc biệt và các biện pháp phòng ngừa đề sử dụng và Dược động học).
Cách dùng, đường dùng
Lichaunox được dùng qua đường truyền tĩnh mạch từ 30 đến 120 phút. Không dùng chung đường truyền, không thêm chất khác vào dung dich truyền. Các dịch truyền tương thich: natri clorid 0.9%, Ringer Lactat.
Nếu bệnh nhân đang lọc máu thận. nên sử dụng Lichaunox sau khi đã lọc máu.
Trong khi điều trị Lichaunox, bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm máu thường xuyên đề theo dõi công thức máu.
Bác sĩ theo dõi thị lực của bệnh nhân nếu bệnh nhân dùng thuốc dài hơn 28 ngày.
Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc
Hãy thông báo với bác sĩ trong trường hợp cho rằng đã bỏ qua một liều điều trị.
Không dùng thuốc Lichaunox 2mg/ml 300ml trong trường hợp sau
Naciti 500
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Naciti 500 được chỉ định...
590.000₫
Không sử dụng Lichaunox trong các trường hợp sau:
– Bị dị ứng (quá mẫn cảm) với linezolid hoặc bắt kỳ thành phần nào của thuốc
– Đang dùng hoặc đã dùng trong vòng 2 tuần gần đây thuốc chống monoamine oxidase (như phenelzine, isocarboxazid, selegilin, moclobemide). Những loại thuốc này có thể được sử dụng để điều-trị chứng trầm cảm: ở bệnh nhân Parksinson.
– Đang cho con bú. Thuốc có thể vào sữa mẹ và gây ảnh hưởng đến trẻ.
Thuốc Lichaunox không phù hợp cho các bệnh nhân khi bệnh nhân có một trongcác triệu chứng sau. Trong những trường hợp này bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ để bác sĩ quyết định cần kiểm tra sức khỏe tổng quát và huyết áp của bệnh nhân trước và trong quá trình điều trị, hoặc quyết định theo cách điều trị khác tốt hơn.
– Bị huyết áp cao, và đang dùng thuốc huyết áp
– Được chẩn đoán bị cường giáp
– U tuyến thượng thận (phaeochromocytoma) hoặc hội chứng carcinoid (gây ra bởi khối u của hệ thống hormone với các triệu chứng như tiêu chảy, da đỏ bừng, thở khò khè)
– Bị trầm cảm, hưng cảm, rối loạn schizoaffective, rối loạn tâm thần hoặc một số vẫn đề tâm thần khác.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Lichaunox 2mg/ml 300ml
Ức chế tủy xương: Ức chế tủy xương (bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu và giảm tiểu cầu) đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân dùng linezolid. Trong những trường hợp đã được biết, sau khi linezolid được ngưng sử dụng, các chỉ số huyết học bị ảnh hưởng đã được tăng lên trở về các mức trước khi điều trị. Nguy cơ xảy ra những tác động này có khả năng liên quan đến thời gian điều trị.
Bệnh nhân lớn tuổi được điều trị bằng linezolid có thể có nguy cơ bị các bệnh rối loạn tạo máu cao hơn bệnh nhân trẻ. Giảm tiểu cầu có thể xảy ra thường xuyên hơn ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, dù có được hay không được thẩm tách máu. Vì thế,nên giám sát chặt chế công thức máu trên những bệnh nhân đã sẵn bị thiếu máu, giảm bach cầu hạt hoặc giảm tiểu cầu; đang dùng đồng thời các thuốc có thể gây giảm hemoglobin, giảm số lượng tế bào máu hoặc giảm chức năng hay số lượng tiểu cầu; bị suy giảm chức năng thận nặng; dùng linezolid nhiều hơn 10-14 ngày. Chỉ nên dùng linezolidcho những bệnh nhân trên nếu có thê giám sát chặt chẽ nồng độ hemoglobin, số lượng tế bào máu và tiểu cầu.
Nếu có sự ức chế tủy xương đáng kể xảy ra khi điều trị bằng linezolid, nên ngưng dùng trừ những trường hợp thật sự cần thiết phải tiếp tục điều trị, và trong những trường hợp đó, cần thực hiện giám sát chặt chế công thức máu và có chiến lược quản lý ca bệnh hợp lý.
Ngoài ra, xét nghiệm công thức máu đầy đủ (bao gồm nồng độ hemoglobin, tiểu cầu, số lượng bạch cầu tổng và từng loại bạch cầu) nên được theo dõi hàng tuần ở những bệnh nhân dùng linezolid bất kế công thức máu ban đầu là bao nhiêu.
Ở những nghiên cứu sử dụng thuốc nhân đạo, tỉ lệ mắc mới các trường hợp thiếu máu nghiêm trọng cao hơn ở những bệnh nhân dùng linezolid vượt quá thời gian khuyến cáo tối đa 28 ngày. Các bệnh nhân này hầu như cân phải truyền máu. Các trường hợp thiếu máu cần phải truyền máu cũng đã được báo cáo sau khi thuốc lưu hành, với phần lớn các trường hợp xảy ra ở bệnh nhân sử dụng linezolid nhiều hơn 28 ngày.
Đã có những trường hợp thiếu máu hồng cầu to được báo cáo sau khi thuốc lưu hành. Ở những trường hợp biết rõ thời điểm bất đầu có triệu chứng, đa số bệnh nhân đã dùng linezolid nhiều hơn 28 ngày. Đa số bệnh nhân hồi phục hoàn toàn hoặc một phan sau khi ngưng dùng linezoid dù có được điều trị thiếu máu hay không.
Chênh lệch về tỉ lệ tử vong trong một thứ nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do vỉ khuẩn Gram (+) liên quan đến việc đặt ống thông:
Tỉ lệ tử vong cao hơn đã được thấy trên bệnh nhân điều trị bằng linezolid, so với vancomycin/dicloxacillin/oxacillin, trong một nghiên cứu nhãn mở trên bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng có đặt ống thông nội mạch [78/363 (21,5%) so với 58/363 (16,0%].
Yếu tố chính ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong là tình trạng nhiễm vi khuẩn Gram (+) từ ban đầu. Tỉ lệ tử vong tương tự nhau ở những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn chi do vi khuẩn Gram (4) (tỉ số chênh 0,96; khoảng tin cậy 95%: 0,58-1 259) nhưng cao hơn đáng kể (p=0, 0162) ở6 nhánh linezolid với những bệnh nhân có hoặc không nhiễm các vi khuẩn gây bệnh khác lúc ban dau (ti số chênh 2,48; khoảng tin cậy 95%: 1,38-4,46).
Chênh lệch lớn nhất xảy ra trong khi điều trị và sau khi ngưng dùng thuấc 7 ngày. Ở nhánh linezolid có nhiều bệnh nhân nhiễm vi khuẩn Gram (-) hon trong khi nghiên cứu và có nhiều ca tử vong đo nhiễm vi khuẩn Gram (-) và nhiễm đa khuẩn hơn. Vì thế, đối với nhiễm khuẩn da và mô mềm biến chứng, chỉ niên dùng linezolid cho bệnh nhân đã xác định đươc hoặc có khả năng nhiễm đồng thời vì khuẩn Gram (-) nếu không có lựa chọn điều trị thay thế nào khác (xem mục Chỉ định). Trong những trường hợp đó, cần khởi đầu điều trị đồng thời với thuốc kháng vi khuẩn Gram (-).
Tiêu chảy và viêm đại trạng liên quan đên kháng sinh:
Viêm đại tràng giả mạc đã được ghi nhận với hầu hết các loại thuốc kháng sinh, bao gồm cả linezolid. Vì thế, cần thiết phải xem xét chan đoán này ở bệnh nhân có tiêu chảy sau khi dùng bất kỳ thuốc kháng sinh nào. Trong trường hợp nghi ngờ hoặc chắc chắn viêm đại tràng liên quan đến thuốc kháng sinh, cần ngưng dùng linezolid. Cần xây dựng những biện pháp quản lý phù hợp với ca bệnh.
Tiêu chảy liên quan đến thuốc kháng sinh và viêm đại tràng liên quan đến thuốc kháng sinh, bao gồm viêm đại tràng giả mạc và tiêu chảy liên quan đến Clostridium diifficile (CDAD), đã được ghi nhận khi sử dụng hầu hết các loại thuốc kháng sinh, bao gồm cả linezolid, và có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Vì thế, cần thiết phải xem xét chẩn đoán này ở bệnh nhân có tiêu chảy nặng trong và sau khi dùng linezolid.
Trong trường hợp nghi vấn hoặc chắc chắn tiêu chảy liên quan đến thuốc kháng sinh hoặc viêm đại tràng liên quan đến thuốc kháng sinh, cần dừng ngay các thuốc kháng sinh, bao gồm cả linezolid, và bắt đầu thực hiên ngay những biện pháp điều trị phù hợp.
Chống chỉ định các thuốc ức chế nhu động ruột trong trường hợp này.
Nhiễm acid Iactie: Nhiễm acid lactic đã được báo cáo khi sử dụng linezolid. Bệnh nhân có những triệu chứng và dấu hiệu nhiễm acid chuyển hóa bao gồm buồn nôn và nôn nhiều lần, đau bụng, nồng độ bicarbonat thấp, tăng thông khí trong khi dùng linezolid cần được xử lý y tế ngay lập tức. Nếu xảy ra nhiễm acid lactic, cần cân nhắc lợi ích có vượt trội so với nguy cơ tiềm tàng hay không trước khi quyết định tiếp tục sử dụng linezolid.
Suy chức năng ty thể: Linezolid ức chế việc tổng hợp các protein của ty thể. Các biến cố bất lợi, ví dụ như nhiễm acid lactic, thiếu máu và bệnh thần kinh (rối loạn thần kinh thị giác và thần kinh ngoại biên), có thể xảy ra do sự ức chế này; những biến cố này thường phổ biến hơn nếu sử dụng thuốc nhiều hơn 28 ngày.
Hội chứng serofonin: Báo cáo tự phát về hội chứng serotonin xảy ra khi dùng đồng thời linezolid với các thuốc có liên quan đến serotonin (serotonergic), bao gồm các thuốc chống trầm cảm, ví dụ như các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) đã được báo cáo. Vì thế chống chỉ định việc sử dụng đồng thời linezolid và các thuốc serotonergic (xem mục Chống chỉ định) trừ khi việc dùng đồng thời linezolid và các thuốc serotonergic là thật cần thiết. Trong những trường hợp đó, bệnh nhân cần được theo dõi kỹ các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng serotonin, ví dụ như rối loạn nhận thức, sốt cao, tăng phản xạ hoặc mắt khả năng phối hợp. Nếu các dấu hiệu hay triệu chứng này xảy ra, bác sĩ cần xem xét dừng một trong hai hoặc cả hai loại thuốc;nếu ngưng dùng các thuốc serotonergic, có thể xây ra các triệu chứng do việc ngừng thuốc.
Rối loạn thần kinh ngoại vi và thần kinh thị giác: Rối loạn thần kinh ngoại vi, cũng như rối loạn thần kinh thị giác và viêm thần kinh thị giác đôi khi dẫn đến suy giảm thị lực, đã được ghi nhận trên các bệnh nhân dùng Lichaunox, chủ yếu thấy trên các bệnh nhân dùng thuốc dài hơn thời gian khuyến cáo tối đa 28 ngày.
Tắt cả bệnh nhân cần được khuyên phải báo cáo các triệu chứng suy giảm thị lực, như thay đổi thị lực, những thay đổi về khả năng nhìn màu sắc, nhìn mờ hoặc vùng khuyết trong thị trường. Trong những trường hợp đó, cần có đánh giá ngay lập tức và nếu cần thiết thì chuyên bệnh nhân đến bác sĩ chuyên nhãn khoa. Nếu bệnh nhân đã sử dụng Lichaunox lâu hơn thời gian khuyến cáo 28 ngày, cần giám sát chức năng thị giác của họ thường xuyên.
Nếu xuất hiện các bệnh rối loạn thần kinh ngoại biên và thần kinh thị giác, cần cân nhắc lợi ích có vượt trội so với nguy cơ tiềm tàng hay không trước khi quyết định tiếp tục sử dụng Lichaunox.
Nguy cơ rối loạn thần kinh có thể tăng lên khi linezolid được sử dụng ở những bệnh nhân đang dùng hoặc vừa mới sử dụng thuốc kháng vi khuẩn mycobacteria để điều trị lao.
Co giật: Các trường hợp co giật đã được báo cáo xảy ra trên các bệnh nhân điều trị bằng Lichaunox. Hầu hết các trường hợp này đều có ghi nhận có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố nguy cơ gây động kinh. Bệnh nhân cần được khuyên phải thông báo cho bác sĩ của mình nếu họ có tiền sử động kinh.
Các chất ức chế monoamin oxidase: Linezolid là chất ức chế không chọn lọc monoamin oxidase (MAOI) có hồi phục; tuy nhiên, ở liều lượng sử dụng để điều trị kháng sinh, nó không gây ra tác dụng chống ức chế. Có rất ít dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc và về độ an toàn của linezolid khi sử dụng ở bệnh nhân có bệnh nền và/hoặc có dùng thuốc đồng thời các thuốc có thể gây ra nguy cơ do việc ức chế monoamine oxidase (MAO). Vì vậy, không nên dùng linezolid trong những trường hợp này trừ khi có thể theo đõi và giám sát chặt chẽ người dùng thuốc(xem mục Chống chỉ định và Tương tác).
Sử dụng với thực phẩm có nhiều tyramin: Bệnh nhân nên được khuyến cáo không sử dụng lượng lớn thực phẩm có nhiều tyramin (xem mục Tương tác).
Bội nhiễm: Tác động của linezolid lên các vi khuẩn có lợi chưa được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng.
Việc sử dụng các thuốc kháng sinh đôi khi gây ra sự phát triển quá mức của các loài vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc. Ví dụ: Khoảng 3% bệnh nhân sử dụng các liều linezolid được khuyến cáo có bi nhiễm nam candida liên quan đến thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng. Nếu bị bội nhiễm trong khi điều trị, cần có các biện pháp điều trị phù hợp.
Các nhóm quần thể đặc biệt: Linezolid cần được sử dụng đặc biệt cần trọng ởnhững bệnh nhân suy thận
nặng và chỉ khi lợi ích dự kiến là vượt trội so với nguy cơ có thể gặp (xem mục Liều lượng và Cách dùng và Các đặc tính dược động học).
Chỉ nên đùng linezolid cho bệnh nhân suy gan nặng khi lợi ích dự kiến vượt trội so với nguy cơ có thể gặp (xem mục Liêu lượng và Cách dùng và Các đặc tính được động học).
Suy giãm khả năng thụ thai: Linezolid có thể làm giảm khả năng thụ thai và gây ra hình thái tinh trùng bất thường ở chuột đực trưởng thành ở mức độ phơi nhiễm gần bằng với mức dự kiến ở người và tác động này là có thể phục hồi; khả năng ảnh hưởng của linezolid lên hệ sinh dục nam ở người chưa được biết.
Các thử nghiệm lâm sàng: Độ an toàn và hiệu quả của linezolid khi sử dụng trong thời gian dải hơn 28 ngày chưa được xác định.
Các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng không bao gồm những bệnh nhân có tổn thương chân do tiểu đường, tốn thương do tư thế nằm hoặc do thiếu máu cục bộ, bị bỏng nặng hoặc hoại tử nặng. Vì thế, kinh nghiệm sử dụng linezolid đề điều trị những trường hợp này còn hạn chế.
Tá dược
Mỗi ml dung dịch có chứa glucose 45,7 mg (tức là 13,7g/ 300 ml). Điều này cần được tính đến ở những bệnh nhân tiểu đường hoặc các tình trạng khác liên quan đến sự không dung nạp glucose. Mỗi ml dung dịch cũng chứa 0,61 mg (182 mg/ 300 mÐ) natri. Nồng độ nafri nên được tính đến ở bệnh nhân dùng chế độ ăn kiêng có kiểm soát.
Thận trọng khi dùng thuốc
Thận trọng khi dùng Lichaunox khi có những biểu hiện sau:
+ có vết bam tím và đễ chảy máu
+ bị thiếu máu
+ dễ bị nhiễm trùng
+ có tiền sử động kinh
+ có vấn đề về gan hoặc thận đặc biệt khi phải chạy thận
+ bị tiêu chảy
Thông báo với bác sỹ néu trong quá trình điều trị bệnh nhân gặp một số vấn đề sau:
+ Tâm nhìn bị mờ hay bị hạn chế, màu sắc khi nhìn bị thay đối, khó nhìn một cách chi tiết.
+ Bị tiêu chảytrong khi dùng hoặc sau khi đùngkháng sinh, bao gầm cả Lichaunox. Nếu tình trạng trở nên nghiêm trọng và kéo dài hay phân có máu hoặc chất nhầy, nên ngừng điều trị bằng Lichaunox và tham khảo ý kiến bác sĩ. Không nên dùng thuốc cầm đi ngoài.
+ buồn nôn hay nôn, đau bụng hay thở gấp
Trong Lichaunox có:
Glucose
Mỗi ml Lichaunox chứa 45,7 mg glucose (một túi thuốc Lichaunox chứa 13,7g glucose). Vì vậy cần chú ý khi điều trị Lichaunox cho bệnh nhân bị tiểu đường.
Muối
Mỗi ml Lichaunox chứa0,6 mg muối natri (một bịch nhựa thuốc Lichaunox chứa 182 mg muối natri). Vì vậy cần chú ý khi điều trị Lichaunox cho bệnh nhân đang trong chế đọ kiêng khem kiểm soát muối natri.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Lichaunox 2mg/ml 300ml
Bảng dưới đây liệt kê các phản ứng bắt lợi của thuốc với tần suất dựa vào dữ liệu nhân quả từ các nghiên cứu lâm sàng ghỉ nhận trên 2.000 bệnh nhân trưởng thành với liều điều trị khuyến cáo của linezolid lên đến 28 ngày.
Những trường hợp được báo cáo nhiều nhất là tiêu chảy (8.4%). nhức đầu (6.5%), buồn nôn (6.3%) và nôn mửa (4.0%).
Các tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc dẫn đến ngưng điều trị được báo cáo phổ biến nhất là đau đầu, tiêu chảy, buồn nôn và nôn. Khoảng 3% bệnh nhân ngưng điều trị vì họ đã trải qua một sự kiện bất lợi liên quan đến thuốc.
Các phản ứng phụ khác được báo cáo sau khi lưu hành được đưa vào bảng với tần suất ‘Không biết, vì tần số thực tế không thể ước lượng được từ dữ liệu có sẵn.
Các phản ứng không mong muốn sau đây đã được quan sát và báo cáo trong quá trình điều trị với linezolid kèm theo các tần số sau: Rất phổ bién (≥ 1/10); phố biến ≥ 1/100 đến < 1/10); không phổ biến ≥ 1/1.000 đến <1/100); hiếm (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm (< 1/10.000); Không biết (không thể ước lượng từ dữ liệu có sẵn)
* Xem phần Cảnh báo đặc biệt và các biện pháp phòng ngừa để sử dụng
** Xem phần Chống chỉ định và Tương tác thuốc
+ Xem bên dưới
Các phản ứng phụ không mong muốn đối với linezolid được coi là nghiêm trọng trong những trường hợp hiếm hoi: đau bụng cục bộ, cơn đau thiếu máu cục bộ thoáng qua và tăng huyết áp. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, nơi linezolid được sử dụng trong 28 ngày, 2.0% bệnh nhân bị thiếu máu.
Trong một chương trình sử dụng cho bệnh nhân bị nhiễm trùng de doa đến mạng sống và các bệnh đồng kèm theo, tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu khi nhận linezolid trong 28 ngày là 2,5% (33/1326) so với 12,3% (53/430) khi điều trị trong> 28 ngày. Tỷ lệ các trường hợp báo cáo tình trạng thiếu máu nghiêm trọng do thuốc và yêu cầu truyền máu là 9% (3/33) ở bệnh nhân điều trị < 28 ngày và 15% (8/53) ở những người được điều trị trong> 28 ngày.
Nhóm bệnh nhân nhi: Dữ liệu an toàn từ các nghiên cứu lâm sàng dựa trên hơn 500 bệnh nhân nhi (từ trẻ sơ sinh đến 17 tuổi) không thấy có sự khác biệt về tính an toàn của linezolid cho bệnh nhân nhỉ so với bệnh nhân người lớn.
Tác dụng phụ khác:
Tác dụng phụ thường gặp: (ảnh hưởng đến 1 trong 10 người sử dụng):
+ Bệnh về nắm như nắm âm đạo hay nắm miệng
+ Nhức đầu
+ Trong miệng có vị kim loại
+ Tiêu chảy, buôn nôn hoặc nôn
* Kết quả xét nghiệm máu có thay đổi bao gồm kết quả đothận, chức năng gan hay lượng đường trong máu.
* Chảy máu hoặc bị bằm tím không rõ nguyên nhân, có thể do sự thay đổi về số lượng các tế bào trong máu và có thể ảnh hưởng đến quá trình đông máu hoặc dẫn đến thiếu máu
Tác dụng phụ không phổ biển: (ảnh hưởng đến 1 trong 100 người sử dụng):
+ Viêm nhiễm vùng âm đạo hoặc bộ phận sinh dục ở phụ nữ
+ Thay đổi số lượng tế bào trong máu gây ảnh hưởng đến khả năng chống nhiễm trùng
+ Khó ngủ
+ Chóng mặt, cảm giác ngứa hoặc tê
+ Nhìn mờ
+ ù tai
+ Tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch
+ Triệu chứng khó tiêu, đau dạ dày, táo bón
+ Khô và đau miệng, nuốt đau, lưỡi bị đau, sưng hay đổi màu
+ Nổi mẩn da
+ Đau xung quanh khu vực tiêm truyền
+ Viêm tĩnh mạch (bao gồm cả nơi tiêm truyền)
+ Đi tiểu thường xuyên hơn
+ Sốt, cảm thấy ớn lạnh, đau nhức
+ Mệt mỏi hoặc khát
+ Viêm tụy
+ Tăng đỗ mồ hôi
+ Thay đổi protein, muối và các enzym trong máu khi kiểm tra thận và chức năng gan.
+ Giảm số lượng tế bào có chức năng chống nhiễm khuẩn trong máu
Tác dụng phụ hiếm gặp: (ảnh hưởng đến 1 trong 1000 người sử dụng):
+Thay đổi về nhịp tim (ví dụ tăng nhịp tim)
+ Thiếu máu não thoáng qua (rối loạn tạm thời việc lưu thông máu đến não gây các triệu chứng ngắn hạn như giảm thị lực, run chân và tay, nói ngọng và mắt nhận thức),
+ Suy thận
Một số tác dụng phụ khác(tần xuất chưa được báo cáo):
+ Hội chứng Serotonin (triệu chứng gồm nhịp tìm nhanh, rối loạn, đỗ mồ hôi bất thường, ảo giác, cử động vô thức, ớn lạnh và run).
+ Nhiễm acid lactic (triệu chứng bao gồm buẳn nôn,nôn, đau bụng, hụt hơi)
+ Rối loạn chức năng da nặng
+ Co giật
+ bề mặt răng bị đổi màu, màu này có thể cạo sạch nhờ dụng cụ lấy cao răng chuyên nghiệp.
+ rụng tóc
+ hạ natri mau (nồng độ natri trong máu thấp)
+ gặp một số vấn đề với tầm nhìn như tầm nhìn bị mờ hay bị hạn chế, màu sắc khi nhìn bị thay đổi, hạn chế tầm nhìn một cách chi tiết.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Chất ức chế Monoamin oxidase: Linezolid là chất ức chế không chọn lọc monoamin oxidase (MAOI) có hồi phục. Có rất ít dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc và về độ an toàn của linezolid khi sử dụng ở bệnh nhân có dùng đồng thời các thuốc có thé gây ra nguy cơ từ việc ức chế monoamin oxidase (MAO). Vì vậy, không nên dùng linezolid trong những trường hợp này trừ khi có thể theo dõi và giám sát chặt chẽ người dùng thuốc (xem mục Cảnh báo và Chống chỉ định).
Khả năng tương tác thuốc gây tăng huyết áp: Ở những tình nguyện viên khoẻ mạnh có huyết áp bình thường, linezolid thúc đây việc tăng huyếtáp gây ra bởi pseudoephedrin hoặc phenylpropanolamin hydrochlorid. Khi linezolid được dùng cùng với pseudoephedrin hoặc phenylpropanolamin, việc này dẫn đến mức tăng trung bình huyết áp tâm thu theo thứ tự là 30-40mmHg, so với mức tăng 11-15mmHg nếu chỉ dùng linezolid, 14-18mmHg với một trong hai thuốc pseudoephedrin hoặc phenylpropanolamin và 8-1 1mmHg với giả dược. Nghiên cứu tương tự ở đối tượng huyết áp cao chưa được thực hiện. Cần cẩn thận lượng giá liều
lượng của các thuốc có tác động co mạch, bao gồm các thuốc có liên quan đến dopamin, đẻ đạt được đáp ứng mong muốn khi dùng đồng thời với linezolid.
Khả năng tương tác với serotonin: Khả năng tương tác thuốc với dextromethorphan được nghiên cứu trên tình nguyện viên khoẻ mạnh. Những đối tượng này được sử dụng dextromethorphan (hai liều 20mg cách nhau 4 giờ) kèm theo hoặc không kèm linezolid. Không có triệu chứng nào của hội chứng serotonin (lú lẫn, mê sảng, bồn chồn, run rây, ửng đỏ, toát mồ hôi, sốt cao) quan sát được ở những đối tượng bình thường dùng linezolid và dextromethorphan.
Kinh nghiệm sau khi thuốc lưu hành: có một báo cáo về một bệnh nhân có bị tác động giống hội chứng serotonin khi dùng linezolid và dextromethorphan và đã hồi phục sau khi ngưng sử dụng cả hai thuốc đó.
Khi sử dụng linezolid trên lâm sàng cùng |với các thuốc liên quan đến serotonin, bao gồm các thuốc chống trầm cảm, ví dụ như các chất ức chế táihấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), đã có những ca bị hội chứng serotonin được báo cáo. Vì vậy, tuy việc dùng đồng thời là bị chống chỉ định (xem mục Chống chỉ định), việc quản lý các bệnh nhân được điều trị với linezolid và các thuốc serotonergic là thiết yếu, như đã mô tả trong mục Cảnh báo.
Sử dụng cùng với các thực phẩm giàu tyramin: Không có đáp ứng làm tăng huyết áp đáng kể nào quan sát được ở những đối tượng dùng linezolid cùng với tyramin dưới 100mg. Điều này cho thấy chỉ cần tránh dùng quá nhiều thực phẩm và đồ uống có hàm lượng tyramin cao (ví dụ như pho mát chín, sản phẩm chiết xuất từ nâm men, đồ uống có cồn chưa được chưng cất và các sản phẩm đậu nành lên men, như xì dầu/nước tương).
Các thuốc được chuyển hoá bởi cytochrom P450: Không phát hiện thấy Linezolid được chuyển hoá bởi hệ thống enzym cytochrom P450 (CYP) và nó không ức chế bất kỳ đồng phân (isoform) nào của CYP ở người (1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1, 3A4) một cách đáng kể về mặt lâm sàng. Tương tự, linezolid cũng không gây cảm ứng các đồng phân enzym P450 ở chuột. Vì vậy không có tương tác với các thuốc cảm ứng CYP450 nào được tiên lượng đối với linezolid.
Riampicin: Tác động của rifampicin lên được động học của linezolid được nghiên cứu trên mười sáu tình nguyện viên nam trưởng thành khoẻ mạnh dùng linezolid 600mg hai lần một ngày trong 2.5 ngày kèm với hoặc không kèm rifampicin 600mg một lần một ngày trong 8 ngày. Rifampicin làm giảm Cmax và AUC của linezolid trung bình lần lượt là 21% [khoảng tin cậy 90%, 15, 27] và 32% [khoảng tin cậy 90%, 27, 37]. Cơ chế của tương tác này và ý nghĩa lâm sàng của nó chưa được biết đến.
Warfarin: Khi warfarin được thêm vào trong phác đồ linezolid ở trạng thái ổn định, mức INR tối đa trung bình giảm 10% khi dùng cùng nhau và AUC INR giảm 5%. Chưa có đủ dữ liệu trên bệnh nhân dùng warfarin và linezolid để đánh giá ý nghĩa lâm sàng, nếu có, của những phát hiện trên.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Các nghiên cứu về tác dụng của linezolid trên hệ sinh sản được thực hiện trên chuột nhất và chuột cống không cho thấy ảnh hưởng gây dị tật thai nhi. Độc tính nhẹ trên thai nhi chỉ được quan sát thấy trên chuột nhắt ở mức liều gây độc như với chuột mẹ. Trên chuột cống, độc tính trên thai nhi được thể hiện thông qua ânh hưởng làm giảm trọng lượng thai và giảm quá trình xương hóa đốt xương ức (thường đi kèm với sự giảm trọng lượng cơ thể). Giảm tỷ lệ sống sót và chậm phát triển của chuột con đã xuất hiện trên chuột cống.
Khi ghép cặp, các chuột con này cũng thấy biểu hiện tăng quá trình mat lam tổ của trứng có hồi phục và phụ thuộc vào liều dùng. Chưa có đầy đủ các nghiên cứu được kiểm soát tốt tiến hành trên phụ nữ có thai. Do vậy, chỉ nên sử đụng linezolid trong thời kỳ mang thai khi lợi ích mang lại vượt trội hơn nguy cơ gây hại cho thai nhi. Linezolid lam giảm khả năng sinh sản trên chuột cống đực.
Phụ nữ cho con bú:
Linezolid bài tiết qua sữa mẹ trên chuột cống đang cho con bú trên thực nghiệm. Chưa biết rõ liệu trên người Linezolid có bài tiêt qua sữa mẹ hay không. Do đó, cần thận trọng khi dùng linezolid cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân cần được cảnh báo về khả năng bị chóng mặt hoặc triệu chứng suy giảm thị lực (như đã mô tả trong mục Tác dụng phụ) khi dùng linezolid và cần được khuyến cáo không lái xe hay vận hành máy móc nếu có những triệu chứng đó xảy ra.
Quá liều và cách xử trí
Chưa ghi nhận được trường hợp quá liều nào.
Trong trường hợp quá liều người bệnh cần được chăm sóc tích cực và duy trì việc lọc cầu thận. Khoảng 30% liều dùng linezolid được loại bỏ trong 3 giờ chạy thận nhân tạo, tuy nhiên không có số liệu cụ thể về việc linezolid được loại bỏ thông qua phương pháp thẩm phân phúc mạc hay lọc máu hấp phụ.
Thông báo ngay với bác sĩ trong trường hợp người bệnh cho rằng đã được kê quá liều điều trị.
Hạn dùng và bảo quản Lichaunox 2mg/ml 300ml
Bảo quản: Bảo quản trong hộp thuốc tránh ánh sáng, để nơi khô ráo, ở nhiệt độ dưới 30°C
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc sau khi hết hạn sử dụng.
Sau khi mở túi, dung dịch nên được sử dụng trong vòng 8 giờ và nên được bảo quản dưới 25°C
Nguồn gốc, xuất xứ Lichaunox 2mg/ml 300ml
Pharmaceutical Works Polpharma SA
19, Pelplitiska, 83-200 Starogard Gdanski, Ba Lan.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Kháng khuẩn
Mã ACT: J0IXX08
Linezolid là một thuốc kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm kháng sinh mới oxazolidinones. Nó có hoạt tính in vitro chống lại các vi khuẩn hiếu khí Gram (+), một số vi khuan Gram -) (- và vi khuẩn kỵ khí. Linezolid ức chế chọn lọc quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn theo một cơ chế duy nhất. Cụ thể thuốc gắn vào một vị trí trên ribosom của vi khuẩn (23S của tiểu đơn vị 50S) và ngăn cản sự hình thành phức hợp khởi đầu 70S chức năng, là thành phần quan trọng trong quá trình dịch mã.
Tỉ lệ kháng thuốc mắc phải phụ thuộc vào địa lý và thời gian và có thể rất cao đối với các loài nhất định.
Thông tin về sự kháng thuốc ở địa phương là rất quan trọng, đặc biệt là khi điều trị nhiễm khuẩn nghiêm trọng.
Độ nhạy cảm: hiệu quá trên các loại vi khuẩn |
Vị khuẩn hiễu khí Gram (+): |
Vi khuẩn kụ khí Gram (-): |
Enterococcusfaecalis
Enterococcusfaecium*
Staphylococcus aureus*
Staphylococci coagulase (-)
|
Streptococcus agalactiae*
Streptococcus pneumoniae*
Streptococcus pneumoniae*
Streptococci nhoém C
Streptococci nhém G
|
Clostridium perfringens
Peptostreptococcus anaerobius
Cae loai Peptostreptococcus
|
Những vi khuẩn đã kháng thuốc
Haemophilus influenzae
Moraxella catarrhalis
Neisseria species
Enterobacteriaceae
Pseudomonas species |
Dấu (*) biểu thị hiệu qua lâm sàng của linezolid đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng
Dược động học
Hấp thu:
Linezolid nhanh chong hp thu sau khi tiêm truyền, đạt nồng độ tối đa trong hyết tương sau 2 giờ dùng thuốc.
Sinh khả dụng của Linezolid đường tiêm truyền tĩnh mạch đạt tuyệt đối (khoảng 100%). Cmax và Cmin của linezolid trong huyết tương (trung bình và ở trạng thái ổn định sau khi dùng liều 600mg tiêm tĩnh mạch 2 lần một ngày được xác định lần lượt là 15,1 [2,5]mg/1 và 3,68 [2,68] mg/I.
Phân bố:
Thể tích phân bố trung bình và ở trạng thái ổn định ở mức khoảng 40 — 501 ở người trưởng thành khỏe mạnh.
Khoảng 31% thuốc liên kết với protein huyết tương và tỷ lệ này không phụ thuộc vào nồng độ.
Linezolid đã được tìm thấy trong nhiều dịch cơ thể khác nhau khi dùng liều lặp lại ở một số lượng giới hạn người tình nguyện. Tỷ lệ giữa nồng độ linezolid trong nước bọt và trong huyết tương là 1,2 — 1,0, và tỷ lệ giữa nông độ linezolid trong mô hôivà trong huyết tương là 0,55— 1,0.
Tỷ lệ linezolid trong dịch lót biểu mô và tế bảo phế nang so với trong huyết tương tương ứng là 4, 5:1,0 và 0,15:1,0, đo tại thời điểm xác định Cmax trong huyết tương ở trạng thái ổn định.
Chuyển hóa
Linezolid được chuyển hóa chủyếu bằng cách oxy hóa vòng morpholine để tạo thành hai dẫn chất acid carboxylic mở vòng chính không có hoạt tính là acid aminoethoxyacetic (PNU-142300), và glycine hydroxyethyl (PNU-142586). Chất chuyển hóa glycine hydroxyethyl] (PNU-142586) la chất chuyển hóa chính trong cơ thể con người được tạo thành bởi cơ chế không enzym. Chất chuyển hóa acid aminoethoxyacetic (PNU-142300) có ít hơn.
Thái trừ
Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ đến trung bình, linezolid được thải trừ qua nước tiểu ở trạng thái ổn định dưới dạng PNU-142586 (40%), dạng nguyên vẹn (30%), và PNU — 142300 (10%). Linezolid đào thải qua thận ít (trung bình 40ml/phút và được cho là có tại hấp thu tại ống thận. Dạng nguyên vẹn hầu như không xuất hiện trong phân, trong khi khoảng 6% liều dùng được tìm thấy trong phân ở dạng PNU-142586, và 3% dưới dạng PNU — 142500. Thời gian bán thải trung bình là 5 -7 giờ.
Có sự không tương đồng giữa độ thanh thải và tốc độ tăng liều linezolid do linezolid được đào thải thấp hơn qua thận và không qua thận tại nơi có nồng độ cao hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt về độ thanh thải này nhỏ và không được phân ánh rõ qua thông số thời gian bán thải.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận:
Sau 600 mg liều duy nhất, có sự gia tăng 7-8 lần đối với hai chất chuyển hóa chính của linezolid trong huyết tương của bệnh nhân suy thận nặng (nghĩa là độ thanh thải creatinine <30ml / phút). Tuy nhiên, không có sự gia tăng AUC của thuốc gốc. Mặc dù có sự loại bỏ các chất chuyển hóa chủ yếu của linezolid bằng cách thẩm tách máu, nhưng mức độ chuyển hoá trong huyết tương sau khi dùng liều duy nhất 600mg vẫn cao hơn đáng kể so với lọc máu so với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc2 suy thận nhẹ đến trung bình. Ở 24 bệnh nhân suy thận nặng, 21 bệnh nhân được thẩm tách máu thường xuyên, nồng độ đỉnh trong huyết tương của hai chất chuyên hóa chính sau vài ngày đùng thuốc khoảng 10 lần so với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Nồng độ đỉnh linezolid trong huyết tương không bị ảnh hưởng. Ý nghĩa lâm sàng của những quan sát này đã không được thiết lập vì dữ liệu an toàn hạn chế hiện đang có sẵn.
Suy gan:
Dữ liệu giới hạn chothay được động học của linezolid, PNU-142300 và PNU-142586 không thay đổi ở những bệnh nhân suy nhược thần kinh từ nhẹ đến trung bình (ví dụ Child-Pugh loại A hoặc B). Dược động học của linezolid ởnhững bệnh nhân suy gan nặng (tức là trẻ em-Puph lớp C) chưa được đánh giá. Tuy nhiên, vì linezolid được chuyển hóa bằng một quá trình không phải enzyme, sự suy giảm chức năng gan sẽ không làm thay đổi đáng kể sự trao đổi chất của nó.
Trẻ em (<18 tuổi):
Không có số liệu về độ an toàn và hiệu quả của linezolid ở trẻ em và thanh thiếu niên (<18 tuổi) và do đó, không nên sử dụng linezolid ở nhóm tuổi này. Cần có những nghiên cứu sâu hơn đề đưa ra khuyến cáo liều lượng an toàn và hiệu quả. Các nghiên cứu về dược động học chỉ ra rằng sau khi dùng liều đơn và nhiều liều ở trẻ em (từ 1 tuần đến 12 tuổi), sự thanh thải linezolid (dựa trên trọng lượng cơ thể kg) cao hơn ở bệnh nhân nhũ nhi hơn ở người lớn, nhưng giảm với tuổi càng ngày càng tăng.
Ở trẻ từ 1 tuần tuổi đến 12 tuổi, dùng 10 mg / kg mỗi 8 giờ mỗi ngày cho phơi nhiễm gần 600 mg x 2 lần mỗi ngày ở người lớn. Ở trẻ sơ sinh đến tuần, sự thanh thải hệ thống linezolid (dựa trên trọng lượng cơ thể kg) tăng lên nhanh chóng trong tuần đầu tiên của cuộc đời. Vì vậy, trẻ sơ sinh được cho 10 mg / kg mỗi 8 giờ mỗi ngày sẽ có tiếp xúc toàn thân lớn nhất vào ngày đầu tiên sau khi sinh. Tuy nhiên, sự tích tụ quá mức không phải là mong đợi với chế độ liều lượng này trong suốt tuần đầu tiên của cuộc đời vì sự giải phóng mặt bằng tăng lên nhanh chóng trong thời gian đó.
Ở thanh thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi), được động học giong linezolid tương tự nhưở người lớn sau khi dùng liều 600mg. Do đó, thanh thiếu niên dùng 600 mg mỗi 12 giờ mỗi ngày sẽ có phản ứng tương tự như ở người lớn dùng liều tương tự. Ở những bệnh nhân nhi khoa với những bệnh nhân thất phân tâm thất được điều trị bằng đường linezolid 10mg / kg hoặc 12 giờ hoặc 8 giờ một lần, các nồng độ linezolid biến dạng não não biến dạng đã được quan sát thấy sau khi dùng linezolid đơn hoặc nhiều lần. Nồng độ điều trị không thường xuyên đạt được hoặc duy trì ở CSF. Do đó, việc sử dụng linezolid để điều trị theo kinh nghiệm các bệnh nhân nhỉ nhỉ mắc các nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương không được khuyến cáo.
Người cao tuổi:
Dược động học của Linezolid không thay đổi đáng kể ở bệnh nhân cao tuổi từ 65 trở lên.
Bệnh nhân nữ:
Phụ nữ có lượng phân bố thấp hơn nam giới và độ thanh thải trung bình giảm khoảng 20% khi điều chỉnh trọng lượng cơ thể. Nồng độ huyết tương cao hơn ở nữ giới và điều này một phần là do sự khác biệt về trọng lượng cơ thể. Tuy nhiên, do thời gian bán hủy của linezolid không khác biệt đáng kể ở nam giới và nữ, nồng độ trong huyết tương ở nữ giới không tăng lên đáng kể so với những người được biết đến là được dung nạp tốt và do đó điều chỉnh liều không cần thiết.
Chưa có đánh giá nào.