Xem thêm
Hỗ trợ điều trị các trường hợp:
– Viêm gan mãn tính, gan nhiêm mỡ, xơ gan và nhiễm độc gan.
– Rối loạn chức năng gan gây mệt mỏi, chán ăn, kém tiêu hóa, giảm thị lực.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Livetin-EP
Liều lượng thông thường cho người lớn là uống 1 viên mỗi lần, 2-3 lần mỗi ngày, sau bữa ăn.
– Liều dùng có thể được điều chỉnh phù hợp tùy theo lứa tuổi, tình trạng bệnh lý và theo sự hướng dẫn của bác sỹ.
– Trẻ em cần dùng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
Không dùng thuốc Livetin-EP trong trường hợp sau
– Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, suy thận hoặc suy gan nặng, động kinh.
– Điều trị thuốc ức chế miễn dịch gần đây.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Livetin-EP
– Trong trường hợp mẫn cảm với các thành phần của thuốc nên ngừng sử dụng thuốc và hỏi ý kiến của bác sỹ hay dược sỹ.
– Trẻ em dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sỹ và dưới sự giám sát của người lớn.
– Bệnh nhân đang điều trị bằng liệu pháp đặc biệt, phụ nữ có thai và cho con bú dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Livetin-EP
Cho đến nay chưa có tác dụng không mong muốn đáng kể hay nguy hiểm nào của Livetin-EP được báo cáo.
Rất hiếm gặp: Ban da, ngứa, mày đay, khô da, buồn nôn.
Thông bảo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Khả năng tương tác, chuyển hóa của thuốc thấp do thuốc được thải trừ chủ yếu bởi lọc tiểu cầu thận và thải trừ hoàn toàn qua nước tiểu. Không chắc có những tương tác mang ý nghĩa lâm sàng đáng kể.
– LIVETIN-EP không tương tác dược động học với các thuốc điều trị viêm gan siêu vị B mãn tính như alpha-interferon hay Lamivudine khi dùng đồng thời với 1 trong 2 loại thuốc này. Không có tác dụng nào mang ý nghĩa lâm sàng đáng kê do tương tác gây nên ở bệnh nhân uống Livetin-EP đồng thời với thuốc ức chế miễn dịch (ví dụ cyclosposin A).
– Cho đến nay chưa thấy báo cáo về tương tác thuốc hoặc thực phẩm với LIVETIN-EP. Nhưng bệnh nhân cũng cần nói với thầy thuốc nếu muốn dùng phối hợp LIVETIN-EP với thuốc nào đó.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Chỉ nên dùng Livetin-EP cho phụ nữ có thai và cho con bú khi thật cần thiết.
Thảo luận với bác sĩ về lợi ích điều trị và nguy cơ có thể xảy ra trước khi sử dụng.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Livetin-EP không làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Cao Cardus marianus và các vitamin nhóm B (vitamin B1, B6, B12, nicotinamide, và canxi pantothenate) là tương đối không độc. Các triệu chứng quá liều chủ yếu biểu hiện trên tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy.
Khi bị quá liều phải theo dõi bệnh nhân và áp dụng biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường nếu cần.
Hạn dùng và bảo quản Livetin-EP
ĐIÊU KIỆN BẢO QUAN: Bao quản thuốc trong hộp kín, đề nơi khô ráo, ở nhiệt độ dưới 30°C,
tránh ánh sáng trực tiếp.
HẠN DÙNG: 3 năm kể từ ngày sản xuất
* Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng, để xa tầm với của trẻ em.
Nguồn gốc, xuất xứ Livetin-EP
Được sản xuất bởi: KOREA E-PHARM INC.
648-2, CHOJI-DONG, ANSAN-SI, KYUNGKI-DO, KOREA
Dược lực học
Thuốc có tác dụng thường gan.
Cardus marianus extract được chiết từ cây Silybum, là một loại thảo dược được dùng để điều trị các bệnh về gan từ nhiều thế kỷ trước, có hoạt chất là các Silymarin. Silymarim là hỗn hợp các polyphenolic flavonoid có tác dụng bảo vệ tế bào gan và chức năng của cấu trúc xung quanh và bên trong tế bào gan, giúp gan hoạt động hiệu quả hơn và tăng hiệu quả thải độc của gan. Tác dụng bảo vệ tế bào gan đã được chứng minh không chỉ trong các thử nghiệm dùng những tác nhân cổ điểm tấn công lên gan như cartoon tetrachlorid, thioacetamond, D- galactatin, alcohol ethylic mà còn trên các tổn thương nặng ở gan gây bởi phalloidin, α-amamatin và Frog Virus 3 (Fv3), Silymarin gồm 6 thành phần chính là: Silybin A, Silybin B, isosilybin A, isosilybin B, silychristin, và silydiarin.
Thiamine nitrate kết hợp với adenosin triphosphat trong gan, thận và bạch cầu để hình thành diphosphat ( thiamine Prophosphate ), dạng thiamine có hoạt tính sinh lý, là Coenzym chuyến hóa carbonhydrate làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha-tetoacid như pyruvat và alphaceoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.
Pyridoxine hydrochloride khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một thành phần Pyridoxam phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma-aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp heroglobulin.
Trung cơ thể, nicotinamid thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một comezy xúc tác phản ứng xy hóa khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid. Trong các phản ứng đó các enzym này có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro.
Calcium pantothenate cần thiết cho sự acetyl hóa (hoạt hóa nhóm cacyl trong tân tạo glucose, giải phóng năng lượng từ caronhydrate, tổng hợp và thoái hóa biến acid béo, tổng hợp và thoái biến acid béo, tổng hợp sterol và nội tiết tố steroid, porphyrin, acetylcholin. Nó cũng cần thiết cho chức năng bình thường của mô.
Trong cơ thể, cyanocobalamin tạo thành coenzym hoạt động là methylcobalamin và 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo methionin và dẫn chất là S-adenosylrmethionim từ honocystein. Cyanocobalamin bảo vệ nhu mô gan.
Dược động học
Silymarin được hấp thu nhanh chóng và lượng hấp thu chiếm khoảng 23 – 47%. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1 đến 2 giờ. Trong huyết tương 90-95% silymarin liên kết protein. Nửa đời bán thải là 6.3 giờ. Do khối lượng phân tử của các silymarin tương đối lớn, nên trên 90% thuốc được thải trừ theo đường mật. Khoảng 10% liều đã dùng tham gia bào chu trình gan, ruột.
Sự hấp thu thiamine trong ăn uống hằng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyến tích cực phụ thuộc Na+.Khi nồng độ thiamin trong đường tiêu hóa cao sự khuếch tán thụ động cũng quan trọng. Thiamine hấp thu tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống. Tuy nhiên hấp thu liều cao bị hạn chế.
Ở người lớn, khoảng 1mg thiamine bị giáng hóa hoàn toàn phải mỗi ngày trong các mô và đây chính là lượng tối thiểu căn hàng ngày. Khi hấp thu ở mức thấp này có rất ít hoặc không thấy Thiamin thải trừ qua nước tiểu. Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa thiamin ở các mô đầu tiên được bão hòa. Sau đó lượng thừa kế thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử Thiamin nguyên vẹn. Khi hấp thu thiamin tăng lên hơn nữa, thải trừ dưới dạng thiamin chưa biến hóa sẽ tăng hơn.
Pyridoxine được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa sau khi uống, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu và được biến đổi thành chất có hoạt tính Pyridoxal phosphat và acid, sản phẩm bài tiết chính và các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác. Một phải được trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.
Nicotinamid được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống và phân bố rộng khắp vào mô cơ thể. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 45 phút. Nicotinamid chuyển hóa ở ga thành N-methylnicotinamid, các dẫn chất 2-pyridon và 4-pyridon, và còn tạo thành nicotinuric. Sau khi dùng Nicotinamid với liều thông thường, chỉ có một lượng nhỏ nicotinamid bài tiết vào nước tiểu ở dạng không thay đổi; tuy nhiên khi dùng liều lớn thì lượng thuốc bài tiết dưới dạng không thay đổi sẽ tăng lên.
Calcium pantothnate hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thuốc được phân bố rộng rãi vào các mô trong cơ thể và xuất hiện cả trong sữa mẹ. Khoảng 70% calcium Pantothenate thải trừ dạng không đổi qua thận và khoảng 30% qua phân.
Sau khi uống, cyanocobalamine được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế.
Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bảo thành niêm mạc dạ dày tiết ra. Mức độ hấp thu khoảng 1% không phụ thuộc vào liều. Sau khi hấp thu, Cyanocobalamine liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ Cyanocobalamine cho các mô khác. Khoảng 3 microgam cobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó 50 – 60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được. Nó được bài tiết qua mật và trải qua chu trình gan ruột; một phần liều dùng được bài tiết qua nước tiểu.
Tài liệu an toàn tiền lâm sàng
Các thí nghiệm trên súc vật đã cho thấy Silymarin thì an toàn, ngay cả ở liều cao hầu như không có tác dụng phụ cũng như không gây độc tính cho phôi thai.
Thiamine nitrate: LDso dùng đường uống ở chuột nhất là 8224 mg/kg, LDso tiêm phúc mạc ở chuột nhắt là 200 mg/kg, LDso tiêm tĩnh mạch ở chuột nhắt là 89 mg/kg.
Pyridoxine Hydrochloride: Liều lớn từ 2-6 g/kg gây co giật và tử vong ở chuột cống và chuột nhất. LDso dùng đường uống ở chuột cống là 4000 mg/kg. LDsọ tiêm tĩnh mạch ở chuột cống là 530 mg/kg. LDso dùng đường uống ở chuột nhắt là 5500 mg/kg. LDso liều tiêm dưới da ở chuột nhất là 2450 mg/kg.
Nicotinamide: LDso tiêm phúc mạc và tiêm tĩnh mạch ở chuột là 1600-2600 mg/kg.
Cyanocobalamin: Co giật, suy tim hoặc suy hô hấp đã được phát hiện ở chuột nhắt sau khi dùng liều 1,5-3 mg/kg. LDso dùng đường uống ở chuột nhắt > 8000 mg/kg.
Chưa có đánh giá nào.