Xem thêm
MACIBIN được chỉ định:
– Làm tan sỏi mật giàu cholesterol.
– Điều trị xơ gan mật nguyên phát.
– Dự phòng sỏi mật ở những người giảm cân nhanh.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Macibin 300mg
Tan sỏi mật giàu cholesterol:
Người lớn: Uống 6 – 12 mg/kg/ngày, uống 1 liều duy nhất vào buổi tối trước khi đi ngủ hoặc chia làm 2 – 3 lần, nên tiếp tục uống thuốc 3 – 4 tháng sau khi tan sỏi.
Liều có thể được chia không đều nhau, liều lớn hơn uống vào buổi tối trước khi đi ngủ để chống lại nồng độ cholesterol tăng cao lúc sáng sớm.
Liều tối đa: 15 mg/kg/ngày.
Xơ gan mật nguyên phát:
Người lớn: Uống 10 – 15 mg/kg/ngày, chia làm 2 – 4 lần.
Dự phòng sỏi mật ở những người giảm cân nhanh:
Người lớn: 300 mg/lần, ngày 2 lần.
Không dùng thuốc Macibin 300mg trong trường hợp sau
Bwineuro
Bạn đang muốn tìm hiểu về Bwineuro được chỉ định điều trị...
1.339.320₫
Người bị nghẽn túi mật hoàn toàn.
Bệnh nhân bị viêm gan nặng.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, hoặc phụ nữ có thể mang thai.
Người nhạy cảm với acid mật hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Macibin 300mg
Cần thận trọng khi dùng thuốc ở người bị bệnh tụy tạng nặng, người bị loét dạ dày, người có sỏi ở cơ quan túi mật.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Macibin 300mg
Acid ursodeoxycholic thường được dung nạp tốt.
– Rối loạn tiêu hóa: Có thể gặp buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Hiếm khi đau bụng, táo bón, ợ nóng và khó chịu ở vùng bụng.
– Da: Mày đay, ngứa hiếm khi xảy ra.
* Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không nên uống acid ursodeoxycholic cùng lúc với than hoạt, colestyramine, colestipol hoặc antacids chứa aluminium hydroxide và/ hoặc smectite (aluminium oxide), vì những chất này gắn kết với acid ursodeoxycholic ở ruột, do đó làm giảm hấp thu và hiệu quả của thuốc. Nếu cần thiết phải dùng những thuốc có chứa các chất nêu trên, phải uống cách ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống acid ursodeoxycholic.
Acid ursodeoxycholic có thể làm tăng hấp thu ciclosporin ở ruột. Ở những bệnh nhân đang điều trị ciclosporin, cần theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu, điều chỉnh liều nếu cần.
Thuốc ngừa thai uống, hormone oestrogen và các thuốc làm giảm cholesterol máu như clofibrate có thể làm tăng sỏi mật, đối kháng với acid ursodeoxycholic, dùng làm tan sỏi mật.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có dữ liệu an toàn về việc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Thử nghiêng trên động vật cho thấy acid ursodeoxycholic gây quái thai ở giai đoạn đầu của thai kỳ. Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Chưa có dữ liệu acid ursodeoxycholic có được tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó không dùng thuốc này cho cho phụ nữ đang cho con bú. Nếu cần thiết phảiđiều trị bằng acid ursodeoxycholic, cần ngừng cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng cho thấy thuốc gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Tiêu chảy có thể xảy ra khi dùng quá liều. Nhìn chung, các triệu chứng quá liều khác thường không xảy ra vì sự hấp thu của Acid ursodeoxycholic giảm đi khi tăng liều dùng và do đó thuốc được thải trừ nhiều hơn qua phân.
Không cần áp dụng biện pháp điều trị quá liều đặc hiệu. Tiêu chảy do qua liệu được xử lý bằng điều trị triệu chứng với mục đích cân bằng dịch và điện giải.
Hạn dùng và bảo quản Macibin 300mg
BẢO QUẢN: Bảo quản trong hộp kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
* Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
Nguồn gốc, xuất xứ Macibin 300mg
CÔNG TY TNHH PHIL INTER PHARMA – VIỆT NAM
Dược lực học
Acid ursodeoxycholic là một acid mật tự nhiên, hiện diện với lượng nhỏ trong một người. Acid ursodeoxycholic ức chế gan tổng hợp và bài tiết cholesterol, đồng thời ức chế hấp thu cholesterol ở ruột.
Dược động học
Acid ursodeoxycholic được hấp thu từ đường tiêu hóa. và trải qua chu trinh gan-ruột. Một phần thuốc đưa liên hợp tại gan trước khi được tiết vao mật. Nhờ tác dụng của vi khuẩn ở ruột, dạng tự do và dạng phức hợp trải qua quá trình 7a-dehydroxyl hóa thành lithocholic, một phần thuốc được thải ra trực tiếp qua phân. Phần còn lại được hấp thu, phần lớn liên hợp hóa và sulphat hoa tại gan trước khi trừ vào phân.
Chưa có đánh giá nào.