Xem thêm
Thuốc được dùng để điều trị:
– Rối loạn chuyển hóa mạch máu não cấp hay mạn tính với các dấu hiệu và triệu chứng thiểu năng não.
– Sa sút trí tuệ ở người già,mất trí nhớ.
– Rối loạn tuần hoàn mạch máu ngoại vi ở chi dưới.
– Đau nửa đầu do nguồn gốc mạch máu.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Neuceris 10mg
– Uống 10 mg, 3 lần mỗi ngày, giữa các bữa ăn, nếu có đau dạ dày thì có thể uống ngay trong bữa ăn. Tối đa có thể dùng đến 60 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần.
– Cần giảm liều cho bệnh nhân suy thận (có Creatinin máu >2 mg/dL).
– Thời gian dùng thuốc có thể từ 3 đến 6 tháng tùy trường hợp theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Không dùng thuốc Neuceris 10mg trong trường hợp sau
ProSkin Care
Bạn đang muốn tìm hiểu về ProSkin Care được chỉ định điều...
260.040₫
– Quá mẫn với Nicergolin hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Người mới bị nhồi máu cơ tim,xuất huyết cấp.
– Giảm huyết áp động mạch.
– Phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ em.
– Kết hợp các thuốc ức chế thụ thể alpha và beta.
– Nhịp tim chậm nặng.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Neuceris 10mg
– Thận trọng khi dùng chung với các thuốc chống đông và ức chế kết tập tiểu cầu, thuốc hạ huyết áp, thuốc làm giãn mạch.
– Thận trọng khi dùng cho người suy thận, người cao tuổi, có thể cần phải chỉnh liều.
– Nên tránh uống rượu trong thời gian dùng thuốc.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Neuceris 10mg
Các tác dụng không mong muốn bao gồm:
– Phát ban da, cảm giác nóng bừng, mất ngủ, ngủ gà, chóng mặt, nhìn mờ.
– Hạ huyết áp thế đứng.
– Rối loạn tiêu hóa nhẹ: Chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, tăng acid dạ dày.
– Ít khi bị loạn nhịp tim.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Nicergolin làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp, các thuốc chống đông.
– Rượu có thể làm tăng tác dụng không mong muốn của thuốc trên hệ thần kinh trung ương.
– Thuốc làm tăng tác dụng làm suy cơ tim của Propranolol.
– Thuốc có thể tương tác với các thuốc giãn mạch như Bromocriptin, Ginkgo biloba, Picamilon, Vinpocetin hoặc Xantinolnicotinat khi dùng kết hợp cần có sự theo dõi của thầy thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe hoặc vận hành máy móc và thuốc có thể gây ít nhiều chóng mặt.
Quá liều và cách xử trí
Các trường hợp quá liều thường bao gồm các triệu chứng như tác dụng phụ nhưng nặng hơn nhất là hạ huyết áp.
Xử trí: Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Điều trị hạ huyết áp bằng Nor-adrenalin hoặc Angiotensin.
Hạn dùng và bảo quản Neuceris 10mg
BẢO QUẢN: Nơi nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN CỦA THẦY THUỐC.
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM.
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN CỦA BÁC SĨ.
Nguồn gốc, xuất xứ Neuceris 10mg
Nhà sản xuất: CÔNG TY TNHH BRV HEALTHCARE
Địa chỉ: Khu A, Số 18, đường Số 09, Ấp 2A, Xã Tân Thạnh Tây, Huyện Củ Chi, TP. HCM
Dược lực học
Nicergolin là một dẫn chất tổng hợp của alcaloid cựa lõa mạch, có tác dụng ức chế mạnh và chọn lọc chủ yếu trên thụ thể α1 – adrenergic. Thuốc có tác dụng tăng cường chuyển hóa ở tế bào não qua tăng thu nhận và sử dụng glucose và oxy.
Cải thiện huyết động của não và tuần hoàn ngoại biên qua làm giãn mạch, cải thiện tính đàn hồi mạch máu, làm giảm sức cản mạch máu đặc biệt là Ở vùng thiếu máu cục bộ.
Ngoài ra còn có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu, làm giảm độ nhớt của máu, hạn chế sự tạo thành cục máu đông.
Ở liều điều trị thuốc không ảnh hưởng huyết áp, nơi bệnh nhân tăng huyết áp thì có thể làm hạ dần huyết áp, đặc biệt thuốc không gây ói mửa.
Dược động học
Nicergolin được hấp thu nhanh chóng qua đường uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ, nhanh chóng được chuyển hóa bước đầu ở gan, chất chuyển hóa chính là lumilysergol có hoạt tính tương tự Nicergorin sau đó tiếp tục bị demethyl hóa thành demethyllimilysergol.
Thời gian bán thải của các chất chuyển hóa này lần lượt khoảng 2-4 giờ và 10-12 giờ, sự bài tiết chủ yếu qua nước tiểu ở dạng nguyên vẹn và chất chuyển hóa.
Chưa có đánh giá nào.