Xem thêm
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
– Rối loạn tuần hoàn não: Suy giảm trí nhớ, giảm khả năng nhận thức, đau đầu, kém tập trung, làm chậm tiến triển của bệnh Alzheimer. Di chứng sau chấn thương hay tai biến mạch máu não.
– Rối loạn tuần hoàn ở tai, mắt: Chóng mặt, ù tai, giảm thính lực, bệnh võng mạc, thoái hóa điểm vàng.
– Rối loạn tuần hoàn ngoại biên: Bệnh tắc động mạch chi dưới, đau cách hồi, tê chân tay, hội chứng Raynaud.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Bigiko 80
– Người lớn: Uống 1 viên mỗi lần, 2 lần mỗi ngày vào các bữa ǎn.
– Thời gian dùng thuốc từ 4–6 tuần, có thể dùng đến 12 tuần để đạt hiệu quả tốt nhất.
Không dùng thuốc Bigiko 80 trong trường hợp sau
– Các trường hợp quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
– Giai đoạn cấp tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim cấp, hạ huyết áp.
– Người có rối loạn về đông máu. Phụ nữ rong kinh, đa kinh.
– Không dùng thay thế thuốc chữa tăng huyết áp.
– Không dùng phối hợp với thuốc cầm máu.
– Trẻ em, phụ nữ có thai hoặc cho con bú,
– Suy giảm trí nhớ do thiểu năng trí tuệ, thần kinh phân liệt.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Bigiko 80
– Thận trọng khi dùng chung với các thuốc chống co giật, chống trầm cảm, thuốc hạ huyết áp.
– Thận trọng khi dùng cùng lúc với thuốc chống đông và các thuốc chống viêm không steroid.
– Theo nghiên cứu sơ bộ Ginkgo biloba có thể có ảnh hưởng trên sự tiết Insulin và mức đường huyết nên cần phải thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Bigiko 80
– Đôi khi xảy ra rối loạn tiêu hóa nhẹ, hiếm khi gây dị ứng ở da.
– Đau đầu nhẹ thoáng qua có thể xảy ra nơi một số người vào 2-3 ngày đầu dùng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Liều cao Ginkgo biloba làm giảm tác dụng của các thuốc chống co giật như Carbamazepin, Caproic acid.
– Ginkgo biloba có thể làm tăng tác dụng phụ của các thuốc IMAO và có ảnh hưởng các thuốc chống trầm cảm, làm tăng nguy cơ bị hội chứng serotonin biểu hiện qua sự cứng cơ, nhịp tim nhanh, sốt cao, vã mồ hôi.
– Ginkgo biloba có thể làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp nhất là với Nifedipin và các thuốc ức chế calci.
– Ginkgo biloba có thể làm tăng nguy cơ chảy máu khi dùng chung với các thuốc chống đông máu như Warfarin, Heparin, Ticlopidine, Clopidogrel và các thuốc chống viêm như Aspirin, Ibuprofen, Naproxen.
– Đã có trường hợp bị tăng huyết áp được báo cáo khi dùng chung Ginkgo biloba với thuốc lợi tiểu loại Thiazid.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không sử dụng thuốc này cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có báo cáo.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng quá liều bao gồm: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, giảm trương lực cơ, co giật, các dấu hiệu xuất huyết (chảy máu cam, tiêu phân đen…).
Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu, nếu cần phải rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Hạn dùng và bảo quản Bigiko 80
BẢO QUẢN: Nhiệt độ không quá 30°C, tránh ẩm.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM.
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN CỦA BÁC SĨ.
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN THUỐC.
Nguồn gốc, xuất xứ Bigiko 80
CÔNG TY TNHH BRV HEALTHCARE
Địa chỉ: Khu A, số 18, Đường số 09, Ấp 2A, Xã Tân Thạnh Tây, Huyện Củ Chi, TP. HCM.
Dược lực học
Cao Ginkgo Biloba được chiết xuất từ lá của cây Bạch quả còn gọi là cây Ngân hạnh, tên khoa học là Ginkgo biloba thuộc họ Ginkgoaceae. Cây này được trồng nhiều ở Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc và miền tây nam nước Pháp. Cây thuốc này đã được sử dụng lâu đời ở Trung quốc trong điều trị các bệnh lão suy và đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu sử dụng trong 20 năm qua.
Thành phần chính có tác dụng trị liệu gồm 2 nhóm là các terpen và polyphenol. Nhóm terpen gồm có Bilobalide và các Ginkgolide (đến nay có 5 Ginkgolide được nhận diện là Ginkgolide A,B,C,M và J). Nhóm polyphenol gồm các flavonoid nhu Biflavol, Gingitol, Ametoflavon, Flavonol (Quercetol, Kampferol, Isorhamnetol) và Proanthocyanidol. Những chất này có tác dụng rõ trên hệ tuần hoàn có tác dụng làm dẫn động mạch, tăng co bóp mạch máu, giảm tính thấm thành mạch máu, tăng tuần hoàn não, tăng lượng glucose và ATP trong tổ chức thần kinh, tăng dung nạp oxy ở não.
Gần đây người ta chú ý đến các Ginkgolide nhất là Ginkgolide B có hoạt tính mạnh nhất trong việc duy trì tính đàn hồi của mạch máu và có tính ức chế các yếu tố kích hoạt tiểu cầu PAF (Platelet – Activating Factor) nên tránh được sự kết vón tiểu cầu gây tai biến tắc mạch. Ngoài ra các flavonoid còn có tính chống oxy hóa, chống lão hóa, chống các lipid có gốc tự do, bảo vệ điểm vàng của mắt. Hiện thuốc còn được dùng trong điều trị bệnh Alzheimer.
Chưa có đánh giá nào.